Chương IV Thông tư 57/2020/TT-BCT: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 57/2020/TT-BCT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương | Người ký: | Đặng Hoàng An |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 22/02/2021 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nguyên tắc xác định giá cố định từng năm của HĐ mua bán điện
Bộ Công Thương ban hành Thông tư 57/2020/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện.
Theo đó, quy định về nguyên tắc xác định giá cố định từng năm của hợp đồng mua bán điện như sau:
- Hai bên có quyền áp dụng giá cố định bình quân đã thỏa thuận cho các năm trong thời hạn hợp đồng.
Trường hợp thống nhất quy đổi giá cố định bình quân đã thỏa thuận thành giá cố định từng năm thì phải đảm bảo giá cố định bình quân không thay đổi so với mức giá đã được hai bên thỏa thuận và tuân thủ nguyên tắc:
+ Tỷ suất chiết khấu tài chính khi tính toán giá cố định từng năm do hai bên thỏa thuận theo tỷ suất sinh lợi nội tại về tài chính (IRR) của nhà máy điện.
+ Chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ hoàn trả các khoản vay cho đầu tư xây dựng nhà máy điện theo thời hạn hoàn trả vốn vay.
Thông tư 57/2020/TT-BCT có hiệu lực thi hành từ ngày 22/02/2021; thay thế Thông tư 56/2014/TT-BCT ngày 19/12/2014 và Thông tư 51/2015/TT-BCT ngày 29/12/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hướng dẫn cơ chế tiêu thụ khí thiên nhiên trong các hợp đồng mua bán điện phù hợp với các quy định trong các hợp đồng mua bán khí, hợp đồng bán khí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quyết định việc thanh toán chênh lệch tỷ giá các nhà máy điện.
1. Kiểm tra, có ý kiến về hợp đồng mua bán điện và các hiệu chỉnh bổ sung hợp đồng mua bán điện của các nhà máy điện.
2. Hướng dẫn và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng mua bán điện giữa các bên.
3. Hàng năm, tổng hợp ý kiến của các đơn vị về thông số đầu vào tính giá hợp đồng mua bán điện quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán điện trong trường hợp Hai bên thỏa thuận thực hiện giải quyết tranh chấp tại Cục Điều tiết điện lực.
5. Kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương xem xét quyết định việc thanh toán chi phí chênh lệch tỷ giá các nhà máy điện sau khi nhận được báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
1. Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, chủ trì, phối hợp với Bên mua, Bên bán tính toán chênh lệch tỷ giá trong thực hiện Hợp đồng mua bán điện của năm liền kề trước đó theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này, báo cáo Cục Điều tiết điện lực kiểm tra.
2. Định kỳ hàng năm xem xét và đề xuất với Cục Điều tiết điện lực điều chỉnh các thông số đầu vào tính giá hợp đồng mua bán điện quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này và các nội dung khác trong Thông tư này (nếu có).
1. Thoả thuận, thống nhất với Bên bán về việc phân bổ lại Chi phí đấu nối đặc thù với Chủ đầu tư các nhà máy điện đấu nối vào đường dây, trạm biến áp đó và điều chỉnh giá đấu nối đặc thù (nếu có) để đảm bảo Bên bán thu hồi chi phí xây dựng, quản lý, vận hành và bảo dưỡng đường dây, trạm biến áp theo quy định của pháp luật.
2. Đàm phán hợp đồng mua bán điện với Bên bán; chịu trách nhiệm, đảm bảo tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của số liệu, tài liệu cung cấp. Thống nhất với Bên bán báo cáo Cục Điều tiết điện lực kiểm tra hợp đồng mua bán điện theo quy định.
3. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, chủ trì, phối hợp với Bên bán tính toán chênh lệch tỷ giá trong thực hiện Hợp đồng mua bán điện của năm liền kề trước đó theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này, cung cấp cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam để báo cáo Cục Điều tiết điện lực kiểm tra.
1. Thống nhất với Bên mua đàm phán, báo cáo Cục Điều tiết điện lực kiểm tra và ký kết hợp đồng mua bán điện theo quy định trước Ngày khởi công xây dựng công trình; chịu trách nhiệm, đảm bảo tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của số liệu, tài liệu cung cấp.
2. Thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng đường dây và trạm biến áp để tải công suất của một số nhà máy điện khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, quy hoạch tỉnh (nếu có). Đường dây và trạm biến áp phải đảm bảo việc vận hành, tải toàn bộ công suất, sản lượng điện của các nhà máy điện trong khu vực theo đúng quy hoạch được duyệt.
3. Cho phép các nhà máy điện nằm trong quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, quy hoạch tỉnh được duyệt đấu nối vào đường dây, trạm biến áp được giao đầu tư để phát điện lên hệ thống điện quốc gia.
4. Thoả thuận, thống nhất với Chủ đầu tư các nhà máy điện về việc phân bổ Chi phí đấu nối đặc thù và điều chỉnh giá đấu nối đặc thù (nếu có) đảm bảo để Chủ đầu tư thu hồi chi phí xây dựng, quản lý, vận hành và bảo dưỡng đường dây, trạm biến áp theo quy định của pháp luật.
5. Chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo dưỡng đường dây và trạm biến áp được giao đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp đầy đủ các thông tin, chịu trách nhiệm, đảm bảo tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của số liệu, tài liệu cung cấp cho các đơn vị, cơ quan liên quan trong quá trình đàm phán và kiểm tra hợp đồng mua bán điện.
7. Bên bán có trách nhiệm tổ chức lựa chọn đơn vị cung cấp nhiên liệu và/hoặc đơn vị vận chuyển nhiên liệu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, các quy định pháp luật khác liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật, bảo đảm công bằng, cạnh tranh, minh bạch, ngoại trừ các trường hợp sau:
(i) Bên bán đã ký hợp đồng cung cấp nhiên liệu trung hạn và dài hạn với đơn vị cung cấp nhiên liệu;
(ii) Các hợp đồng cung cấp nhiên liệu khí thiên nhiên và cước phí thu gom, vận chuyển, phân phối khí thiên nhiên được thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp vì lý do đặc biệt không thể lựa chọn được đơn vị vận chuyển nhiên liệu thông qua đấu thầu (ngoài các trường hợp ngoại trừ tại điểm 7.i, 7.ii, nêu trên), Bên bán có trách nhiệm thỏa thuận với đơn vị cung cấp nhiên liệu hoặc đơn vị vận chuyển nhiên liệu (tùy từng trường hợp giao nhận nhiên liệu quy định tại Điều 26 Thông tư này) theo đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành; nếu chưa có đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành, Bên bán có trách nhiệm thỏa thuận với đơn vị cung cấp nhiên liệu hoặc đơn vị vận chuyển nhiên liệu (tùy từng trường hợp giao nhận nhiên liệu quy định tại Điều 26 Thông tư này) theo đơn giá tính toán trên cơ sở đơn giá nội bộ của đơn vị vận chuyển nhiên liệu được lựa chọn, đảm bảo hiệu quả, cạnh tranh và không cao hơn đơn giá của các đơn vị khác thực hiện trên cùng phương thức vận chuyển (nếu có), giá nhiên liệu vận chuyển đến kho của Bên bán không cao hơn giá nhiên liệu (cùng loại) tại kho của Bên bán do đơn vị khác cung cấp (nếu có).
Trước khi ký kết các hợp đồng vận chuyển nhiên liệu không thông qua hình thức đấu thầu, Bên bán phải cung cấp các tài liệu cho Bên mua theo quy định được Hai bên thỏa thuận tại Hợp đồng mua bán điện. Trong thời hạn tối đa 20 ngày tính từ ngày Bên bán cung cấp đầy đủ tài liệu mà Bên mua chưa có ý kiến đối với việc lựa chọn đơn vị vận chuyển nhiên liệu, Bên bán và/hoặc đơn vị cung cấp nhiên liệu (tùy theo điều kiện giao hàng) được phép ký hợp đồng vận chuyển nhiên liệu đó theo các nội dung đã thỏa thuận.
Bên bán chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng mua bán, vận chuyển nhiên liệu theo quy định hiện hành, đảm bảo giá cạnh tranh, minh bạch."
8. Bên bán chịu trách nhiệm với toàn bộ thông số đầu vào tính toán giá hợp đồng mua bán điện và chịu trách nhiệm kiểm soát, đấu thầu với các hợp đồng cung cấp, vận chuyển nhiên liệu đảm bảo nguồn gốc nhiên liệu hợp pháp, giá cạnh tranh, minh bạch.
9. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, Bên bán báo cáo Cục Điều tiết điện lực tình hình thực hiện hợp đồng mua bán điện năm liền kề trước với Bên mua, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện hợp đồng mua bán điện, đề xuất các giải pháp giải quyết (nếu có).
10. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, phối hợp với Bên mua tính toán chênh lệch tỷ giá trong thực hiện Hợp đồng mua bán điện của năm liền kề trước đó theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này gửi Tập đoàn Điện lực Việt Nam để báo cáo Cục Điều tiết điện lực kiểm tra.
1. Đối với nhiên liệu khí
(i) Bên cung cấp, vận chuyển nhiên liệu khí thiên nhiên trong nước thực hiện việc ký kết các Hợp đồng GSPA, GSA, Hợp đồng vận chuyển khí (GTA) theo quy định của pháp luật có liên quan, theo đó:
- Giá khí thiên nhiên khai thác trong nước là giá khí khai thác từ các mỏ khí.
- Đối với khí thiên nhiên khai thác trong nước qua hệ thống đường ống thu gom, vận chuyển, phân phối có tính độc quyền tự nhiên thì cước phí thu gom, vận chuyển, phân phối khí phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(ii) Bên cung cấp, vận chuyển nhiên liệu khí nhập khẩu bằng đường ống và LNG thực hiện việc cung cấp khí theo quy định của pháp luật có liên quan, theo đó:
- Trong trường hợp hạng mục tồn trữ, phân phối khí có tính độc quyền tự nhiên, cước phí tồn trữ, tái hóa và phân phối khí phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp giao nhận tại cảng xuất: Giá khí nhập khẩu là giá khí tại điểm giao nhận khí tại cảng xuất.
- Trường hợp giao nhận tại trạm phân phối khí, kho cảng LNG tại Việt Nam, giá khí bao gồm giá mua khí, LNG nhập khẩu và các chi phí hợp lý, hợp lệ liên quan đến hoạt động nhập khẩu (nếu có) như thuế nhập khẩu, chi phí tài chính, bảo hiểm, lợi nhuận định mức và chi phí khác liên quan tới hoạt động nhập khẩu của đơn vị cung cấp nhiên liệu.
2. Đối với nhiên liệu than
(i) Trường hợp giao nhận than tại kho, cảng của Bên bán, đơn vị cung cấp than được lựa chọn có trách nhiệm:
- Tổ chức lựa chọn đơn vị vận chuyển than theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định pháp luật khác liên quan, bảo đảm công bằng, cạnh tranh, minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Trường hợp vì lý do đặc biệt mà đơn vị cung cấp than không thể lựa chọn được đơn vị vận chuyển than thông qua đấu thầu, đơn vị cung cấp than có trách nhiệm tổ chức lựa chọn đơn vị vận chuyển than theo nguyên tắc tương tự như Bên bán thực hiện được quy định tại khoản 7 Điều 25 Thông tư này.
- Ký kết hợp đồng vận chuyển than theo quy định với đơn vị cung cấp than được lựa chọn. Trước khi ký kết hợp đồng vận chuyển than không thông qua đấu thầu, đơn vị cung cấp than được lựa chọn có trách nhiệm cung cấp các tài liệu liên quan cho Bên bán.
(ii) Trường hợp giao nhận than tại kho, cảng của đơn vị cung cấp than:
- Việc tổ chức lựa chọn đơn vị vận chuyển than do Bên bán thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 7 Điều 25 Thông tư này.
- Đơn vị vận chuyển than được Bên bán lựa chọn ký kết hợp đồng vận chuyển than theo quy định với Bên bán. Trước khi ký kết hợp đồng vận chuyển than không thông qua đấu thầu, đơn vị vận chuyển than được lựa chọn có trách nhiệm cung cấp các tài liệu liên quan cho Bên bán.
1. Sửa đổi Khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Suất đầu tư là chi phí đầu tư cho 01 kW công suất tinh bình quân của Nhà máy điện chuẩn được tính toán trên cơ sở Tổng mức đầu tư có hiệu lực tại thời điểm tính toán khung giá phát điện, cập nhật tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm tính toán. Các chi phí thành phần trong suất đầu tư bao gồm:
a) Chi phí xây dựng gồm chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình; phá và tháo dỡ các vật liệu kiến trúc cũ; san lấp mặt bằng xây dựng; xây dựng công trình tạm; công trình phụ trợ phục vụ thi công; nhà tạm tại hiện trường để ở và để điều hành thi công;
b) Chi phí thiết bị gồm các chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, đào tạo vận hành nhà máy; lắp đặt, thử nghiệm, hiệu chỉnh; vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí liên quan khác;
c) Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và chi phí tái định cư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chi phí xử lý gia cố nền móng công trình;
d) Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc quản lý dự án từ khi lập dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng;
đ) Chi phí tư vấn xây dựng gồm các chi phí cho tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác;
e) Chi phí khác gồm vốn lưu động trong thời gian chạy thử nghiệm thu nhà máy, chi phí lãi vay và các chi phí cho vay vốn trong thời gian xây dựng nhà máy điện và các chi phí cần thiết khác;
g) Chi phí dự phòng gồm các chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.”
2. Sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 6 như sau:
“a) Lãi suất vốn vay rd (%) được tính bằng lãi suất bình quân gia quyền các nguồn vốn vay nội tệ và ngoại tệ theo công thức sau:
rd = DF x rd,F + DD x rd,D
Trong đó:
DF: Tỷ lệ vốn vay ngoại tệ trong tổng vốn vay được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%);
DD: Tỷ lệ vốn vay nội tệ trong tổng vốn vay được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%);
rd,F: Lãi suất vốn vay ngoại tệ được xác định trên cơ sở lãi suất vốn vay ngoại tệ các dự án nhà máy điện đã thực hiện đàm phán giá điện của 5 năm trước liền kề thời điểm tính toán khung giá phát điện (%/năm);
rd,D: Lãi suất vốn vay nội tệ được xác trên cơ sở lãi suất vốn vay nội tệ các dự án nhà máy điện đã thực hiện đàm phán giá điện của 5 năm trước liền kề thời điểm tính toán khung giá phát điện (%/năm).”
3. Sửa đổi Điều 8 như sau:
“Giá biến đổi của Nhà máy điện chuẩn cho năm áp dụng khung giá (VC) là thành phần để thu hồi chi phí nhiên liệu, các chi phí biến đổi khác của Nhà máy điện chuẩn với số giờ vận hành công suất cực đại, được xác định theo công thức sau:
VC = HR x Pnlc x (1+f)
Trong đó:
VC: Giá biến đổi của Nhà máy điện chuẩn (đồng/kWh);
HR: Suất tiêu hao nhiệt tinh được tính toán ở mức tải quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này, được tính bằng kcal/kWh hoặc kJ/kWh hoặc BTU/kWh;
f: Tỷ lệ phần trăm tổng các chi phí khởi động, chi phí nhiên liệu - vật liệu phụ và các chi phí biến đổi khác cho phát điện so với chi phí nhiên liệu chính và được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%);
Pnlc: Giá nhiên liệu chính của Nhà máy điện chuẩn và không bao gồm cước vận chuyển; đối với nhà máy điện than đã bao gồm hao hụt, phí quản lý, bảo hiểm (nếu có); trường hợp hợp đồng cung cấp nhiên liệu không tách được cước vận chuyển nhiên liệu thì giá nhiên liệu chính được xác định bằng giá trong hợp đồng mua bán nhiên liệu chính; Pnlc được tính bằng đồng/kcal hoặc đồng/kJ hoặc đồng/BTU.”
4. Sửa đổi suất tiêu hao nhiên liệu tinh và giá nhiên liệu chính tại Phụ lục 2 như sau:
1 |
Suất tiêu hao nhiệt tinh |
HR |
kcal/kWh hoặc kJ/kWh hoặc BTU/kWh |
2 |
Giá nhiên liệu chính |
Pnlc |
đồng/kcal hoặc đồng/kJ hoặc đồng/BTU |
1. Đối với các hợp đồng mua bán điện đã ký kết trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, Hai bên tiếp tục thực hiện Hợp đồng mua bán điện đã ký đến hết thời hạn hợp đồng.
2. Đối với các dự án điện đã ký kết Hợp đồng mua bán điện theo phương pháp quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BCT, Thông tư số 51/2015/TT-BCT ngày 29 tháng 12 năm 2015 và các dự án điện mới khởi công trước ngày 19 tháng 9 năm 2017, khi có Vốn đầu tư quyết toán các bên có quyền đề nghị được thực hiện tính lại giá điện theo Vốn đầu tư quyết toán được duyệt theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
3. Đối với nhà máy điện đã ký kết Hợp đồng mua bán điện, trường hợp cần thiết Hai bên đàm phán bổ sung hệ số điều chỉnh kHR theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
4. Đối với các nhà máy điện đã ký kết Hợp đồng mua bán điện, trường hợp các thỏa thuận về tiêu thụ sản lượng khí thượng nguồn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Công Thương hướng dẫn cơ chế tiêu thụ khí cho các nhà máy điện và cho phép Hai bên điều chỉnh, bổ sung vào Hợp đồng mua bán điện.
5. Đối với các nhà máy điện đã khởi công, chưa kết thúc đàm phán giá hợp đồng mua bán điện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì được phép đàm phán sau ngày khởi công theo phương pháp quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 02 năm 2021 và thay thế các Thông tư sau:
a) Thông tư số 56/2014/TT-BCT;
b) Thông tư số 51/2015/TT-BCT ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Thông tư số 56/2014/TT-BCT;
2. Bãi bỏ Điều 1 Thông tư số 13/2017/TT-BCT ngày 03 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT; Thông tư số 30/2014/TT-BCT quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Thông tư số 57/2014/TT-BCT quy định phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện;
3. Bãi bỏ Điều 134 và Phụ lục 5 Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành Thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT;
4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh về Bộ Công Thương để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Chapter IV
IMPLEMENTATION
Article 21. Responsibilities of Ministry of Industry and Trade
1. Guiding natural gas consumption mechanisms in power purchase agreements conforming to regulations under gas sale and purchase agreements and gas sale agreements approved by competent authority.
2. Deciding on paying for differences in rates of power plants.
Article 22. Responsibilities of Electricity Regulatory Authority of Vietnam
1. Examining and providing feedback on power purchase agreements and revisions of power purchase agreements of power plants.
2. Guiding and dealing with difficulties arising during negotiation on power purchase agreements between parties.
3. On an annual basis, consolidating feedback of entities regarding input figures for calculating power purchase agreement value specified under Annex 1 hereof and proposing to Minister of Industry and Trade for consideration, decision and revision (if any).
4. Dealing with conflicts that arise during execution of power purchase agreements in case both parties agree to settle conflicts at Electricity Regulatory Authority of Vietnam.
5. Examining, consolidating and reporting to Ministry of Industry and Trade to consider paying for difference in rates among power plants after receiving reports of EVN.
Article 23. Responsibilities of Vietnam Electricity
1. Before January 31 each year, taking charge and cooperating with the Buyer and the Seller in calculating difference in rates in execution of power purchase agreements of the previous year according to Clause 2 Article 14 hereof, and reporting to Electricity Regulatory Authority of Vietnam.
2. On an annual basis, considering and requesting Electricity Regulatory Authority of Vietnam to revise input figures for calculating power purchase agreement value according to Annex 1 hereof and other contents in this Circular (if any).
Article 24. Responsibilities of the Buyer
1. Agreeing with the Seller on redistributing specific connection costs to project developers of power plants connecting to power lines, electrical substations and revising specific connection costs (if any) to enable the Seller to recover construction, management, operation and maintenance costs for power lines and electrical substations as per the law.
2. Negotiating power purchase agreements with the Seller; being responsible and guaranteeing accuracy, legitimacy of provided figures and documents. Agreeing with the Seller on submitting reports on inspection of power purchase agreements to Electricity Regulatory Authority of Vietnam as per the law.
3. Before January 15 each year, taking charge and cooperating with the Seller in calculating difference in rates in execution of power purchase agreements of the previous year according to Clause 2 Article 14 hereof, providing to EVN and reporting to Electricity Regulatory Authority of Vietnam.
Article 25. Responsibilities of the Seller
1. Negotiating with the Buyer, reporting to Electricity Regulatory Authority of Vietnam regarding inspection and signing of power purchase agreements as per the law prior to construction commencement date; being responsible and ensuring accuracy, legitimacy of provided figures and documents.
2. Developing construction investment projects for power lines and electrical substations to load capacity of power plants when assigned to implement construction investment by competent authority according to national electricity development planning and provincial planning (if any). Power lines and electrical substations must operate and load all capacity and electrical production of power plants in vicinity according to approved plans.
3. Allowing power plants within national electrical development planning or provincial planning to connect to power lines and electrical substations to send electricity to national electrical grid.
4. Agreeing with project developers of power plants on distributing and revising specific connection costs to enable project developers to recover construction, management, operation and maintenance costs for power lines and electrical substations as per the law.
5. Being responsible for managing, operating and maintaining power lines and electrical substations within their investment and construction capacity as per the law.
6. Providing adequate information, being responsible, ensuring accuracy and legitimacy of figures and documents provided to relevant entities and agencies during power purchase agreement negotiation and inspection process.
7. The Seller is responsible for selecting fuel suppliers and/or transporters according to bidding laws, other regulations and law and legally responsible for ensuring equality, competitiveness and transparency except for following cases:
(i) The Seller has signed mid-term or long-term fuel supply contracts with fuel suppliers;
(ii) Natural gas supply contracts and fees for collecting, transporting and distributing natural gas conform to regulations of competent authority.
In case of inability to select fuel transporters via bidding due to special reasons (other than exceptions 7.i and 7.ii above), the Seller is responsible for negotiating with fuel suppliers or fuel transporters (depending on cases under Article 26 of this Circular) according to unit price promulgated by competent agencies; if unit price has not been promulgated by competent agencies, the Seller is responsible for negotiating with fuel suppliers or transporters (depending on cases under Article 26 of this Circular) according to unit price calculated on the basis of internal unit price of selected fuel transporters, ensuring effectiveness, competitiveness and not exceeding unit price of other transport service providers within the same means of transport (if any), price of fuel transported to warehouses of the Seller not exceeding price of the same fuel at warehouses of the Seller provided by other providers (if any).
Prior to signing fuel transport contracts without bidding, the Seller must provide the Buyer with documents agreed upon under power purchase agreements. Within 20 days from the date on which the Seller provide adequate documents and the Buyer has not provided feedback on selection of fuel transporters, the Seller and/or fuel transporters (depending on delivery conditions) may sign fuel transport contracts based on terms agreed upon.
The Seller is responsible for signing fuel purchase, sale and transport agreements according to applicable laws while ensuring competitive price and transparency.”
8. The Seller is responsible for all input figures for calculating power purchase agreement values and responsible for controlling and bidding for fuel supply and transport agreements while ensuring legal fuel sources, competitive price and transparency.
9. Before January 15 of each year, the Seller shall submit reports on execution of power purchase agreements of the previous year with the Buyer, difficulties that arise during execution of power purchase agreements and proposed solutions (if any) to Electricity Regulatory Authority of Vietnam.
10. Before January 15 each year, cooperating with the Buyer in calculating difference in rates in execution of power purchase agreements of the previous year according to Clause 2 Article 14 hereof, sending to EVN and reporting to Electricity Regulatory Authority of Vietnam.
Article 26. Responsibilities of fuel suppliers and transporters
1. For gas fuel
(i) Domestic natural gas suppliers and transporters sign GSPA, GSA, gas transport agreements (GTA) as per relevant laws, in which:
- Price of domestically extracted natural gas is price of gas extracted from gas mines.
- For natural gas domestically extracted via pipelines for collecting, transporting and distributing that are exclusive in nature, fees for collecting, transporting and distributing emission must be approved by competent authority.
(ii) Fuel suppliers and transporters for fuel imported by pipes and for LNG shall provide gas according to relevant law provisions, in which:
- In case clauses of gas storage and distribution are exclusive in nature, fees for storage, regasification and distribution must be approved by competent authority.
- In case of delivery at ports for export: Price of import gas shall be price of gas at delivery points at ports for export.
- In case of delivery at gas distribution stations or LNG warehouses in Vietnam, gas price includes costs for purchasing import gas, LNG and legitimate costs related to import activities (if any) namely import tariffs, financial expenses, insurance, norm interest and other costs related to import activities of fuel suppliers.
2. For coal fuel
(i) In case of delivery at warehouses and ports of the Seller, selected coal suppliers are responsible for:
- Organize selecting coal transporters as per bidding laws and relevant law provisions on the basis of equality, competitiveness, transparency and legal responsibility.
- In case coal suppliers are unable to select coal transporters via bidding due to special causes, coal suppliers are responsible for selecting coal transporters following similar principles applied to the Seller under Clause 7 Article 25 hereof.
- Signing coal transport agreements with selected coal suppliers as per the law. Prior to signing coal transport contracts not via bidding, selected coal suppliers are responsible for providing relevant documents to the Seller.
(ii) In case of delivery at warehouses and ports of coal suppliers:
- The Seller shall organize selection of coal transporters according to Clause 7 Article 25 hereof.
- Coal transporters selected by the Seller shall sign coal transport agreements as per the law with the Seller. Prior to signing coal transport contracts not via bidding, selected coal suppliers are responsible for providing relevant documents to the Seller.
Article 27. Amendments to Circular No. 57/2014/TT-BCT dated December 19, 2014 of Minister of Industry and Trade on methods and procedures for developing and promulgating price range for electricity generation
1. Amend Clause 3 Article 6 as follows:
“3. Investment unit cost refers to investment cost for 1 kW of average net capacity of standard power plants calculated on the basis of total investment valid at the time of calculating price range for electricity generation and current foreign exchange rate. Components of investment unit cost include:
a) Construction costs include costs for constructing structures, work items; deconstructing and dismantling old architectural components; leveling construction premises; constructing temporary structures; auxiliary structures serving construction; temporary housing structures for residential and construction operation;
b) Equipment costs including costs for purchasing technology equipment, training factory operation; installing, testing, calibrating; transporting, insurance, taxes and other relevant costs;
c) Compensations for land clearance and relocation costs according to decisions of competent authority; costs for fortifying construction foundation;
d) Project management costs include costs for organizing implementation of project management affairs from project development to inspection for acceptance and use;
dd) Construction consultancy costs include costs for consulting survey, design, construction supervision, inspection consultancy and other construction consultancy costs;
e) Other costs including working capital during factory operation for acceptance, loan interests, loan costs during power plant constructions and other necessary costs;
g) Backup costs include costs for additional work load and inflation factor that occurs during construction period.”
2. Amend Point a Clause 4 Article 6 as follows:
“a) Loan interest rate rd (%) determined by weighted average of interest rates of loans in domestic and foreign currency based on following formula:
rd = DF x rd,F + DD x rd,D
In which:
DF: Percentage of loans in foreign currency in total loans under Annex 1 hereof (%);
DD: Percentage of loans in domestic currency in total loans under Annex 1 hereof (%);
rd,F: Interest rates of loans in foreign currency determined on the basis of interest rates of loans in foreign currency of power plant projects which undergo electricity price negotiation in the last 5 years from the date on which price range for electricity generation (%/year);
rd,D: Interest rates of loans in foreign currency determined on the basis of interest rates of loans in foreign currency of power plant projects which undergo electricity price negotiation in the last 5 years from the date on which price range for electricity generation (%/year).”
3. Amend Article 8 as follows:
“Variable costs of standard power plants for year in which price range is applied (VC) refer to components for recovering fuel costs, other variable costs of standard power plants with number of hour operating at maximum capacity, determined by using following formula:
VC = HR x Pnlc x (1+f)
In which:
VC: Variable costs of standard power plants (VND/kWh);
HR: Net heat loss rate calculated at load level specified under Annex 1 hereof, unit of measurement: kcal/kWh or kJ/kWh or BTU/kWh;
f: Percentage of total costs for initiation, fuel – auxiliary material costs and other variable costs for electricity generation over primary fuel costs, specified under Annex 1 hereof (%);
Pnlc: Primary fuel costs of standard power plants, excluding transport fees; for coal-fired power plants that already include depreciation, management costs, insurance (if any); in case fuel supply agreements cannot separate fuel transport costs, primary fuel costs shall equal costs under primary fuel sale and purchase agreements; unit of measurement of Pnlc: VND/kcal or VND/kJ or VND/BTU.”
4. Revise net heat loss rate and primary fuel costs under Annex 2 as follows:
1 |
Net heat loss rate |
HR |
kcal/kWh or kJ/kWh or BTU/kWh |
2 |
Primary fuel costs |
Pnlc |
VND/kcal or VND/kJ or VND/BTU |
Article 28. Transition clauses
1. For power purchase agreements signed before the effective date hereof, both parties shall execute signed power purchase agreements until said agreements expire.
2. For electricity projects entering into power purchase agreements using methods under Circular No. 56/2014/TT-BCT , Circular No. 51/2015/TT-BCT dated December 29, 2015 and electricity projects executed before September 19, 2017, when settled investment capital is approved, both parties hold the rights to request recalculation of electricity price according to Article 12 hereof.
3. For power plants entering into power purchase agreements, if necessary, both parties shall negotiate and add kHR according to Article 15 hereof.
4. For power plants entering into power purchase agreements, in case agreements on upstream consumption of gas are approved by competent authority, Ministry of Industry and Trade shall provide guidelines on gas consumption mechanisms for power plants and permit both parties to revise power purchase agreements.
5. For power plants whose construction has been commenced and power plants that have not concluded negotiation for power purchase agreement value before the effective date hereof, may negotiate after construction commencement date using methods under this Circular.
Article 29. Entry into force
1. This Circular comes into force from February 22, 2021 and replaces following Circulars:
a) Circular No. 56/2014/TT-BCT ;
b) Circular No. 51/2015/TT-BCT dated December 29, 2015 of Minister of Industry and Trade on amendments to Circular No. 30/2014/TT-BCT dated October 2, 2014 of Minister of Industry and Trade on operation of competitive electricity generation market and Circular No. 56/2014/TT-BCT ;
2. Annuls Article 1 of Circular No. 13/2017/TT-BCT dated August 3, 2017 of Minister of Industry and Trade on amendments of Circular No. 56/2014/TT-BCT ; Circular No. 30/2014/TT-BCT on operation of competitive electricity generation market and Circular No. 57/2014/TT-BCT on methods and procedures for developing and issuing price range for electricity generation;
3. Annuls Article 134 and Annex 5 of Circular No. 45/2018/TT-BCT dated November 15, 2018 of Minister of Industry and Trade on operation of competitive electricity generation market and amendments to Circular No. 56/2014/TT-BCT ;
4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry for consideration./.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực