Chương III Thông tư 57/2020/TT-BCT: Trình tự đàm phán và kiểm tra hợp đồng mua bán điện
Số hiệu: | 57/2020/TT-BCT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương | Người ký: | Đặng Hoàng An |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 22/02/2021 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nguyên tắc xác định giá cố định từng năm của HĐ mua bán điện
Bộ Công Thương ban hành Thông tư 57/2020/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện.
Theo đó, quy định về nguyên tắc xác định giá cố định từng năm của hợp đồng mua bán điện như sau:
- Hai bên có quyền áp dụng giá cố định bình quân đã thỏa thuận cho các năm trong thời hạn hợp đồng.
Trường hợp thống nhất quy đổi giá cố định bình quân đã thỏa thuận thành giá cố định từng năm thì phải đảm bảo giá cố định bình quân không thay đổi so với mức giá đã được hai bên thỏa thuận và tuân thủ nguyên tắc:
+ Tỷ suất chiết khấu tài chính khi tính toán giá cố định từng năm do hai bên thỏa thuận theo tỷ suất sinh lợi nội tại về tài chính (IRR) của nhà máy điện.
+ Chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ hoàn trả các khoản vay cho đầu tư xây dựng nhà máy điện theo thời hạn hoàn trả vốn vay.
Thông tư 57/2020/TT-BCT có hiệu lực thi hành từ ngày 22/02/2021; thay thế Thông tư 56/2014/TT-BCT ngày 19/12/2014 và Thông tư 51/2015/TT-BCT ngày 29/12/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với các nhà máy điện mới và các nhà máy điện thực hiện đàm phán theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, trên cơ sở Hợp đồng mua bán điện mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này, Bên mua và Bên bán đàm phán thỏa thuận, thống nhất, bổ sung một số điều khoản phù hợp với điều kiện thực tế của nhà máy điện (nếu cần thiết).
2. Bên mua, Bên bán thống nhất và có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực kết quả đàm phán hợp đồng mua bán điện theo trình tự quy định tại Điều 19 Thông tư này.
1. Đối với nhà máy điện mới, Hợp đồng mua bán điện giữa các bên phải được ký kết trước Ngày khởi công xây dựng công trình.
2. Bên bán có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện gửi Bên mua để đàm phán và thực hiện các thủ tục để ký hợp đồng mua bán điện.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện của Chủ đầu tư, Bên mua có trách nhiệm tổ chức đàm phán hợp đồng mua bán điện với Bên bán. Kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng mua bán điện, Hai bên phải ký tắt dự thảo hợp đồng mua bán điện.
4. Sau khi dự thảo hợp đồng mua bán điện được ký tắt, Bên mua, Bên bán thống nhất và có trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo Cục Điều tiết điện lực kiểm tra hợp đồng mua bán điện.
1. Hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện cho các nhà máy điện mới bao gồm nhưng không giới hạn các tài liệu sau:
a) Công văn đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện;
b) Dự thảo hợp đồng mua bán điện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và các đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp với điều kiện thực tế của nhà máy điện (nếu có);
c) Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của dự án;
d) Quyết định đầu tư xây dựng công trình kèm theo thuyết minh và báo cáo thẩm định dự án đầu tư nhà máy của tư vấn độc lập, các tài liệu kèm theo;
đ) Quyết định phê duyệt tổng mức đầu tư lần đầu của dự án hoặc Tổng mức đầu tư điều chỉnh của dự án có hiệu lực tại thời điểm đàm phán giá điện và các nội dung chính trong thiết kế cơ sở của dự án đầu tư có liên quan đến việc đàm phán hợp đồng mua bán điện, báo cáo thẩm định thiết kế cơ sở;
e) Thỏa thuận đấu nối nhà máy điện vào hệ thống điện quốc gia kèm theo phương án đấu nối của nhà máy điện; thỏa thuận SCADA/EMS và hệ thống thông tin điều độ; thỏa thuận hệ thống rơ le bảo vệ và tự động;
g) Hợp đồng vay vốn hoặc các văn bản, tài liệu giữa Chủ đầu tư và các bên cho vay, kế hoạch hoặc thực tế giải ngân các nguồn vốn vay;
h) Hợp đồng cung cấp nhiên liệu cho nhà máy điện, quy định rõ giá nhiên liệu cho phát điện, giá vận chuyển nhiên liệu, giá tồn trữ, tái hóa và phân phối LNG và các phụ phí kèm theo, điểm giao nhận nhiên liệu và thời hạn cung cấp nhiên liệu;
i) Tài liệu tính toán tổn thất công suất và điện năng của máy biến áp, đường dây từ máy biến áp tăng áp đến điểm đấu nối với hệ thống điện quốc gia và tài liệu tính toán điện tự dùng trong nhà máy điện;
k) Tài liệu tính suất tiêu hao nhiệt tinh đối với nhà máy nhiệt điện;
l) Phương án giá bán điện được xác định theo phương pháp quy định tại Mục 1 và Mục 3 Chương II Thông tư này;
m) Các tài liệu liên quan khác.
2. Hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện đã vận hành thương mại bao gồm nhưng không giới hạn các tài liệu sau:
a) Công văn đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện;
b) Dự thảo hợp đồng mua bán điện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Hồ sơ hợp đồng mua bán điện hiện có;
d) Hồ sơ kỹ thuật của nhà máy, số liệu kỹ thuật hệ thống SCADA/EMS, hệ thống rơ le bảo vệ và tự động, đặc tính vận hành P-Q các tổ máy tới thời điểm hiện tại;
đ) Hợp đồng cung cấp nhiên liệu cho nhà máy điện;
e) Phương án giá bán điện của nhà máy được xác định theo quy định tại Mục 1, Mục 2 và Mục 3 Chương II Thông tư này;
g) Báo cáo tài chính có kiểm toán của nhà máy điện của năm gần nhất tính tới thời điểm đàm phán hợp đồng mua bán điện.
1. Sau khi kết thúc đàm phán hợp đồng mua bán điện, Hai bên thống nhất và có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực kiểm tra hợp đồng mua bán điện kèm theo hồ sơ quy định tại Điều 18 Thông tư này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị kiểm tra hợp đồng mua bán điện, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và có văn bản yêu cầu Bên mua và Bên bán bổ sung các tài liệu còn thiếu theo quy định.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị kiểm tra hợp đồng mua bán điện hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm tra và có ý kiến về hợp đồng mua bán điện.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc tính từ ngày có ý kiến kiểm tra hợp đồng mua bán điện, Hai bên có trách nhiệm ký chính thức hợp đồng mua bán điện. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Cục Điều tiết điện lực chưa có ý kiến đối với hợp đồng mua bán điện, Hai bên được phép ký chính thức hợp đồng mua bán điện theo các nội dung đã thỏa thuận. Bên mua có trách nhiệm gửi 01 (một) bản sao hợp đồng mua bán điện đã ký cho Cục Điều tiết điện lực để lưu và theo dõi thực hiện.
5. Trường hợp giá điện theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này theo đề xuất của Bên bán vượt khung giá phát điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, hai bên có trách nhiệm báo cáo, giải trình và đề xuất phương án để Cục Điều tiết điện lực xem xét, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương giải quyết.
1. Trường hợp có thay đổi về pháp luật, chính sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp của Bên bán hoặc Bên mua, Hai bên có quyền thỏa thuận, đàm phán lại giá phát điện.
2. Trường hợp Bên bán được giao đầu tư nâng cấp, cải tạo các hạng mục đường dây và trạm biến áp theo quy hoạch thì Hai bên có quyền thỏa thuận, đàm phán bổ sung giá đấu nối đặc thù để đảm bảo Chủ đầu tư nhà máy điện thu hồi chi phí xây dựng, quản lý, vận hành, bảo dưỡng theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp các Nhà máy điện đang vận hành cần thiết phải đầu tư cải tạo, nâng cấp thiết bị để đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, Bên bán và Bên mua thỏa thuận bổ sung các chi phí này vào giá điện của nhà máy điện. Việc tính toán giá điện được thực hiện theo phương pháp tính toán giá điện đã được Bên mua và Bên bán thống nhất trong Hợp đồng mua bán điện đã ký, báo cáo Bộ Công Thương, Cục Điều tiết điện lực xem xét.
4. Trường hợp các Nhà máy điện có đề án xử lý, tiêu thụ tro, xỉ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để đảm bảo tiêu chuẩn về chất thải, khí thải, bảo vệ môi trường, Bên bán và Bên mua thỏa thuận bổ sung các chi phí này vào thành phần giá xử lý tro xỉ là thành phần giá đặc thù để xử lý, tiêu thụ tro, xỉ của hợp đồng mua bán điện đảm bảo nguyên tắc: (i) Phạm vi đầu tư, quy trình vận hành các công trình xử lý tro, xỉ được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (ii) Việc lựa chọn các đơn vị thực hiện xử lý tro, xỉ của nhà máy phải tuân thủ quy định pháp luật, đảm bảo cạnh tranh, minh bạch; (iii) Hai bên thực hiện thanh quyết toán chi phí xử lý tro, xỉ theo tình hình thực tế của năm trước liền kề. Doanh thu từ việc bán tro, xỉ của nhà máy được sử dụng để bù đắp chi phí xử lý tro, xỉ và làm giảm giá điện của Nhà máy điện.
PROCEDURES FOR NEGOTIATING AND INSPECTING OF POWER PURCHASE AGREEMENTS
Article 16. Adoption of model power purchase agreements
1. For new power plants and power plants negotiating according to Article 10 hereof, on the basis of model power purchase agreements under Annex 3 hereof, the Buyer and the Seller shall negotiate and add clauses depending on practical situations of power plants (if necessary).
2. The Buyer and the Seller shall agree and be responsible for submitting reports on power purchase agreement negotiation results to Electricity Regulatory Authority of Vietnam according to Article 19 hereof.
Article 17. Procedures for negotiating power purchase agreements
1. For new power plants, power purchase agreements between parties must be signed before the construction commencement date.
2. The Seller is responsible for preparing request for power purchase agreement negotiation and sending to the Buyer for negotiation and adoption of procedures for signing power purchase agreements.
3. Within 15 working days from the date on which adequate written request from project developers is received, the Buyer is responsible for organizing power purchase agreement negotiation with the Seller. At the end of negotiation process, both parties must initial the draft power purchase agreements.
4. After draft power purchase agreements have been initialed, the Buyer and the Seller shall agree and be responsible for reporting to Electricity Regulatory Authority of Vietnam.
Article 18. Request for power purchase agreement negotiation
1. Request for power purchase agreement negotiation applied to new power plants includes but are not limited to:
a) Official Dispatch requesting power purchase agreement negotiation;
b) Draft power purchase agreements using form under Annex 3 hereof and revisions depending on practical conditions of power plants (if any);
c) Approval of investment guidelines or Decision on investment guidelines or investment registration certificate of projects;
d) Decision on investing in construction, explanation and reports on appraisal of power plant investment projects of independent consultants, attached documents;
dd) Decision on approving total investment for the first time or revised total investment of projects valid at the time of negotiating electricity price and primary contents in fundamental design of investment projects relating to power purchase agreement negotiation, appraisal reports on fundamental design;
e) Agreements on connecting power plants to national grids together with connection solutions; agreements on SCADA/EMS and regulating information systems; agreements on protective and automatic relay systems;
g) Loan agreements or documents between project developers and creditors, plans or facts of disbursement of loans;
h) Fuel supply contracts for power plants, specifying fuel prices for electricity generation, fuel transportation costs, LNG storage, regasification and distribution costs and additional costs, fuel delivery points and deadline for fuel supply;
i) Documents on calculating capacity and electricity loss of transformers and power lines from step-up transformers to connection points with national electrical grids and documents on electricity used in power plants;
k) Documents on calculating net heat loss rates for thermal power plants;
l) Electricity solutions determined according to Section 1 and Section 3 Chapter II hereof;
m) Other relevant documents.
2. Request for power purchase agreement negotiation of power plants entering commercial operation includes but are not limited to:
a) Official Dispatch requesting power purchase agreement negotiation;
b) Draft power purchase agreements using form under Annex 3 hereof;
c) Available documents on power purchase agreements;
d) Technical dossiers of power plants, technical specifications of SCADA/EMS systems, protective and automatic relays, machine P-Q operational characteristics;
dd) Fuel supply contracts for power plants;
e) Electricity solutions of power plants determined according to Section 1, Section 2, and Section 3 Chapter II hereof;
g) Audited financial statements of power plants of the nearest year from the date of negotiating power purchase agreements.
Article 19. Procedures for inspecting power purchase agreements
1. After negotiating power purchase agreements, both parties shall agree and be responsible for submitting reports on inspection of power purchase agreement and documents under Article 18 hereof to Electricity Regulatory Authority of Vietnam.
2. Within 5 working days from the date on which applications for inspection of power purchase agreements are received, Electricity Regulatory Authority of Vietnam is responsible for examining legitimacy of the applications and requesting both parties to submit additional documents if necessary as per the law.
3. Within 30 working days from the date on which adequate applications for inspection of power purchase agreements are received, Electricity Regulatory Authority of Vietnam is responsible for examining and providing feedback on power purchase agreements.
4. Within 30 working days from the date on which feedback on power purchase agreement is provided, both parties are responsible for officially signing the power purchase agreements. In case Electricity Regulatory Authority of Vietnam fails to provide feedback on power purchase agreements before the deadline under Clause 3 of this Article, both parties may officially sign the power purchase agreements based on clauses agreed upon. The Buyer is responsible for sending 1 copy of signed power purchase agreements to Electricity Regulatory Authority of Vietnam for storage and implementation monitor.
5. In case electricity under Clause 4 Article 3 hereof according to recommendations of the Seller exceeds price range for electricity generation publicized by Minister of Industry and Trade, both parties are responsible for reporting, explaining and proposing solutions to enable Electricity Regulatory Authority of Vietnam to consider and report to Minister of Industry and Trade.
Article 20. Revision of power purchase agreements in case of changes to regulations and policies promulgated by competent authority
1. In case changes to regulations and policies promulgated by competent authority affect legal benefits of the Buyer or the Seller in a negative manner, both parties hold the right to renegotiate electricity generation price.
2. In case the Seller is assigned to invest in upgrade and renovation of power lines and electrical substations according to planning, both parties hold the right to negotiate additional specific connection costs to enable project developers of power plants to recover construction, management, operation and management costs as per the law.
3. In case active power plants must be invested for renovation and upgrade to meet national technical regulations on environment, the Seller and the Buyer must add these costs to electricity price of power plants. Calculation of electricity price shall conform to method agreed upon by both parties under signed power purchase agreements, and be reported to Ministry of Industry and Trade and Electricity Regulatory Authority of Vietnam.
4. In case solutions developed by power plants for disposing, selling ashes and slags are approved by competent authority to be satisfactory to refuse, emission and environmental protection standards, the Buyer and the Seller shall add these costs to components of costs for disposing, selling ashes and slags which are specific components of costs for disposing, selling ashes and slags under power purchase agreements following these principles: (i) Investment scope, procedures for ash and slug disposal must be approved by competent authority; (ii) Selection of entities for disposing ashes and slags of power plants must conform to regulations and law, ensure competitiveness and transparency; (iii) Both parties shall settle costs for disposing ashes and slags according to practical situations of the previous year. Revenues generated from sale of ashes and slags of power plants shall be utilized to reimburse costs for disposing ashes and slags and reduce electricity price of power plants.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực