Số hiệu: | 55/2013/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 30/12/2013 | Ngày hiệu lực: | 14/02/2014 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Dữ liệu đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/07/2014 |
Quy định mới về lập bản đồ địa chính
Ngày 30/12/2013, Bộ Tài Nguyên Môi Trường ban hành Thông tư 55/2013/TT-BTNMT về thành lập bản đồ địa chính.
Thông tư quy định chi tiết từ nội dung, mục đích thành lập bản đồ địa chính đến các ký hiệu, phương pháp, kỹ thuật thành lập bản đồ địa chính…Trong đó, có một số điểm nổi bật so với các quy định trước đây về thành lập bản đồ:
- Tỉ lệ đo vẽ thành lập bản đồ địa chính 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10.000 được xác định dựa vào loại đất và mật độ thửa đất trung bình/01 hecta.
- Các Font chữ áp dụng trong bản đồ đều thuộc bảng mã Unicode thay cho bảng mã TCVN3 (ABC) trước đây.
Ngoài ra Phụ lục 04 của Thông tư này còn quy định nghĩa vụ của chủ sử dụng đất, công trình khi có nhu cầu sử dụng tài sản mà ảnh hưởng đến mốc địa chính thì phải thông báo trước 30 ngày cho Sở TNMT thông qua UBND cấp xã.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 14/2/2014, thay thế Quyết định 08/2008/QĐ-BTNMT, Thông tư 21/2011/TT-BTNMT, Quyết định 719/1999/QĐ-ĐC .
Thông tư này quy định các yêu cầu kỹ thuật cơ bản của việc đo đạc thành lập, chỉnh lý, quản lý, sử dụng bản đồ địa chính và trích đo địa chính thửa đất.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc thành lập, chỉnh lý, quản lý, sử dụng bản đồ địa chính và trích đo địa chính thửa đất.
Trong thông tư này các khái niệm, thuật ngữ, từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thửa đất là một phần liên tục trên bề mặt đất thuộc phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật đất đai.
Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở không xác định được ranh giới từng khu vực sử dụng thì cũng được xác định chung là một thửa đất.
Đối với ruộng bậc thang, thửa đất được xác định gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, của cùng một người sử dụng đất (không phân biệt theo các bờ chia cắt bậc thang bên trong khu đất).
2. Loại đất là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính loại đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng đất được quy định tại điểm 11, phụ lục số 01 kèm theo thông tư này.
Trường hợp một thửa đất có mục đích sử dụng chính và các mục đích sử dụng phụ thì trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính chỉ thể hiện loại đất chính.
3. Nhãn thửa là dạng ký hiệu dùng để biểu thị thông tin giải thích vị trí và thuộc tính của thửa đất, gồm: Số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất, loại đất.
4. Số thứ tự thửa đất (st) là số tự nhiên dùng để đánh số thửa đất, được xác định duy nhất đối với mỗi thửa đất trong phạm vi một mảnh bản đồ địa chính biên tập theo đơn vị hành chính cấp xã và mảnh trích đo địa chính.
5. Diện tích thửa đất là diện tích hình chiếu của thửa đất trên mặt phẳng chiếu bản đồ; thể hiện bằng đơn vị tính là mét vuông (m2), được làm tròn số đến một (01) chữ số thập phân.
6. Trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng biệt đối với một thửa đất phục vụ cho quản lý đất đai ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng không đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai hoặc có biến động về ranh giới sử dụng đất của thửa đất phải chỉnh lý.
7. Mảnh trích đo địa chính là bản vẽ thể hiện kết quả trích đo địa chính thửa đất.
8. Đối tượng bản đồ là thửa đất và các đối tượng địa hình, địa vật khác trên thực địa được biểu thị trên bản đồ bằng các yếu tố hình học (điểm, đường, vùng, ký hiệu hình học) và ghi chú thuyết minh.
1. Gnss (global navigation satelite system): Hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh toàn cầu.
2. Utm (universal transverse mercator): Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc.
3. Vn-2000: Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia vn-2000.
4. Giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
5. Đơn vị hành chính cấp xã: Đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
7. Công chức địa chính cấp xã: Công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực