Số hiệu: | 46/2014/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 16/04/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2014 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thương mại, Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2024 |
Điều kiện dự thi thẩm định viên về giá
Từ ngày 01/06/2014, công dân Việt Nam được đăng ký dự thi thẩm định viên về giá khi có đủ các điều kiện như:
- Có năng lực hành vi dân sự, có lý lịch rõ ràng;
- Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá (TĐG), kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật do Việt Nam hoặc nước ngoài cấp;
- Thời gian công tác lĩnh vực học từ 36 tháng trở lên;
- Có Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ TĐG còn thời hạn, trừ trường hợp đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về chuyên ngành vật giá, TĐG; hoặc đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật và đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành TĐG.
Người đăng ký dự thi lần đầu phải đăng ký dự thi tối thiểu 03/05 môn thi chuyên ngành. Kỳ thi được tổ chức ít nhất một lần/năm.
Nội dung trên được quy định tại Thông tư 46/2014/TT-BTC, thay thế Quyết định số 55/2008/QĐ-BTC
1. Người dự thi Thẩm định viên về giá đạt điểm thi theo quy định tại Điều 19 Thông tư này thì được Cục trưởng Cục Quản lý giá đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định cấp Thẻ thẩm định viên về giá. Mẫu Quyết định cấp Thẻ thẩm định viên về giá quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thẻ thẩm định viên về giá được trao trực tiếp cho người được cấp thẻ. Thẻ thẩm định viên về giá không được cấp lại. Mẫu Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định tại Phụ lục số 06 kèm theo Thông tư này.
1. Thẻ thẩm định viên về giá được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp có giá trị không thời hạn, trừ trường hợp bị thu hồi thẻ theo quy định tại Điều 30 Thông tư này.
2. Thẻ thẩm định viên về giá có giá trị pháp lý để đăng ký hành nghề thẩm định giá theo quy định hiện hành của pháp luật về thẩm định giá.
3. Người sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá phải chấp hành các quy định sau:
a) Không được sửa chữa, tẩy xóa lên bề mặt hoặc nội dung của thẻ.
b) Không được cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên và Thẻ thẩm định viên về giá của mình để thực hiện các hoạt động thẩm định giá.
c) Không được sử dụng vào các mục đích khác mà pháp luật không quy định.
1. Người được cấp Thẻ thẩm định viên về giá nhưng bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác thì được cấp Giấy xác nhận đã cấp Thẻ thẩm định viên về giá.
2. Hồ sơ cấp Giấy xác nhận gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy xác nhận đã được cấp Thẻ thẩm định viên về giá theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy xác nhận của cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú của người có Thẻ thẩm định viên về giá bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác;
c) 02 (hai) ảnh cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Bộ Tài chính cấp Giấy xác nhận đã cấp Thẻ thẩm định viên về giá.
4. Giấy xác nhận đã cấp Thẻ thẩm định viên về giá có giá trị pháp lý để đăng ký hành nghề thẩm định giá.
1. Thẻ thẩm định viên về giá bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về lý lịch quy định tại khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 10 Thông tư này;
b) Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, chứng chỉ để đủ điều kiện dự thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 4 và khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
c) Kê khai không trung thực về quá trình và thời gian làm việc, kinh nghiệm công tác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định;
d) Thi hộ người khác hoặc nhờ người khác thi hộ trong kỳ thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính xem xét, quyết định thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực