Số hiệu: | 45/2024/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Lê Tấn Cận |
Ngày ban hành: | 01/07/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 25/07/2024 | Số công báo: | Từ số 857 đến số 858 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Ngày 01/7/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 45/2024/TT-BTC ban hành phương pháp định giá chung đối với hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá.
Theo đó, 02 phương pháp định giá chung đối với hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá cụ thể bao gồm:
(1) Phương pháp chi phí là phương pháp định giá hàng hóa, dịch vụ tiếp cận từ chi phí sản xuất, kinh doanh hợp lý, hợp lệ, lợi nhuận (nếu có) hoặc tích luỹ theo quy định của pháp luật (nếu có) và các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
Việc xác định giá theo phương pháp này thực hiện như sau:
- Giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá, giá cụ thể của hàng hóa, dịch vụ xác định trên cơ sở các chi phí được xác định theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư 45/2024/TT-BTC và mức lợi nhuận hoặc mức tích luy xác định theo quy định tại Điều 11 Thông tư 45/2024/TT-BTC bảo đảm mức giá xác định phù hợp với nguyên tắc, căn cứ định giá quy định tại Điều 22 Luật Giá 2023.
- Trường hợp định giá cụ thể hàng hóa, dịch vụ thuộc diện nhà nước định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá: giá cụ thể xác định theo quy định nêu trên và nằm trong phạm vi khung giá, không cao hơn giá tối đa, không thấp hơn giá tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
(2) Phương pháp so sánh là phương pháp định giá hàng hóa, dịch vụ tiếp cận từ thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ so sánh thu thập được.
Việc xác định giá theo phương pháp so sánh thực hiện như sau:
- Giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá, giá cụ thể của hàng hóa, dịch vụ cần định giá được xác định trên cơ sở các thông tin thu thập, phân tích quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư 45/2024/TT-BTC bảo đảm mức giá xác định phù hợp với nguyên tắc, căn cứ định giá quy định tại Điều 22 Luật Giá 2023.
- Trường hợp định giá cụ thể hàng hóa, dịch vụ thuộc diện nhà nước định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá: giá cụ thể xác định theo quy định nêu trên và nằm trong phạm vi khung giá, không cao hơn giá tối đa, không thấp hơn giá tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Ngoài ra, khi lựa chọn phương pháp định giá phù hợp với hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân căn cứ vào đặc tính của hàng hóa, dịch vụ, các điều kiện cụ thể về sản xuất kinh doanh, về thị trường, lưu thông hàng hóa, dịch vụ để lựa chọn.
Xem chi tiết nội dung tại Thông tư 45/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
1. Thông tư này quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Giá.
2. Phương pháp định giá đất và các hàng hóa, dịch vụ khác quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật Giá thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động định giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phương pháp chi phí là phương pháp định giá hàng hóa, dịch vụ tiếp cận từ chi phí sản xuất, kinh doanh hợp lý, hợp lệ, lợi nhuận (nếu có) hoặc tích luỹ theo quy định của pháp luật (nếu có) và các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Phương pháp so sánh là phương pháp định giá hàng hóa, dịch vụ tiếp cận từ thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ so sánh thu thập được.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực