Thông tư 41/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 219/2016/TT-BTC phí lĩnh vực xuất cảnh nhập cảnh
Số hiệu: | 41/2020/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 18/05/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2020 |
Ngày công báo: | 14/06/2020 | Số công báo: | Từ số 639 đến số 640 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
22/05/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2020/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2020 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 219/2016/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 11 NĂM 2016 QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 117/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động đối ngoại;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 219/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 219/2016/TT-BTC
1. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Đối với tổ chức thu phí là Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an); Công an, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Tổ chức thu phí được trích lại 20% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ. Trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí bao gồm cả các khoản chi hỗ trợ để thực hiện các nội dung sau:
- Chi mua vé máy bay, ăn ở, thuê phiên dịch, canh giữ người nước ngoài bị lưu giữ; chi khám chữa bệnh khi người nước ngoài bị ốm; áp giải người nước ngoài cư trú trái phép, vi phạm pháp luật về nước. Chỉ sử dụng tiền phí trích lại để hỗ trợ các nội dung chi này khi cơ quan đại diện của nước có công dân vi phạm không chịu kinh phí;
- Chi tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức cho cán bộ, chiến sĩ làm công tác quản lý xuất nhập cảnh;
- Chi ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại phục vụ công tác quản lý xuất nhập cảnh;
- Chi phục vụ đàm phán, hợp tác đối với đối tác nước ngoài phục vụ công tác cấp thị thực và các giấy tờ liên quan đến xuất nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài;
- Bổ sung thu nhập, nâng cao đời sống cho cán bộ, chiến sỹ làm công tác quản lý xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật (nếu có).
b) Nộp 80% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Đối với tổ chức thu phí là Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh:
a) Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này. Nguồn chi phí trang trải cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ thì được trích lại 20% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ và Điều 4 Thông tư số 07/2020/TT-BTC ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. Nộp 80% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước”.
2. Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước”.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 41/2020/TT-BTC |
Hanoi, May 18, 2020 |
CIRCULAR
ON AMENDMENTS TO CERTAIN ARTICLES OF CIRCULAR NO. 219/2016/TT-BTC DATED NOVEMBER 10, 2016 ON RATES, COLLECTION, TRANSFER, MANAGEMENT AND USE OF FEES AND CHARGES IN THE FIELD OF ENTRY, EXIT, TRANSIT AND RESIDENCE IN VIETNAM
Pursuant to the Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;
Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on guidelines for certain Articles of the Law on Fees and Charges;
Pursuant to the Government's Decree No. 117/2017/ND-CP dated October 19, 2017 on management and use of state budget for a number of external activities;
Pursuant to the Government's Decree No. 136/2007/ND-CP of August 17, 2007 on entry and exit of Vietnamese citizens;
Pursuant to the Government's Decree No. 94/2015/ND-CP dated October 16, 2015 on amendments to certain articles of Decree No. 136/2007/ND-CP dated August 17, 2007 on entry and exit of Vietnamese citizens;
Pursuant to the Government's Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director of the Tax Policy Department,
The Minister of Finance promulgates a Circular on amendments to certain articles of Circular No. 219/2016/TT-BTC dated November 10, 2016 regulating the rates, collection, transfer, management and use of fees and charges in the field of exit, entry, transit, and residence in Vietnam.
Article 1. Amendments to certain Articles of Circular No. 219/2016/TT-BTC
1. Article 7 is amended as follows:
“Article 7. Management of fees and charges
1. If the collecting authority is Immigration Department (affiliated to the Ministry of Public Security); Public Security, High Command of Border Guard of province or central-affiliated city:
a) The collecting authority is entitled to deduct 20% of the collected fee amount to cover expenses specified in Article 5 of Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 of the Government. In which, other expenses related to the performance of jobs, services and collection of fees include following support expenses:
- Expenses incurred in buying air tickets, accommodation, employment of interpreters, and guarding detained foreigners; expenses incurred in medical examination and treatment when foreigners get sick; escorting foreigners who illegally reside or violate the law back to their home country. Only use the deducted amount to cover these expenses when the representative agency of the country where the violating citizen lives refuses to bear such expenses;
- Expenses incurred in training, advanced training to improve qualifications and knowledge for officials and soldiers engaged in immigration management;
- Expenses incurred in application of modern and advanced science and technology to serve the immigration management;
- Expenses incurred in negotiation and cooperation with foreign partners in service of the issuance of visas and papers related to Vietnam entry and exit to foreigners;
- Supplement income and improve the life of officers and soldiers engaged in immigration management in accordance with law (if any).
b) Transfer 80% of the collected fee amount into the state budget according to the chapter or sub-item of the applicable State Budget Entries.
2. If the collecting authority is Department of Consular, Department of Foreign Affairs of Ho Chi Minh City:
a) The collecting authority shall transfer the whole collected fee amount into the state budget, except for the case specified at Point b of this Clause. The funding to cover expenses incurred in performance of jobs, services and collection of fees shall be financed by the state budget in the revenue estimates of the collecting authority according to the state budget expenditure regime and limits.
b) In case the collecting authority is a regulatory agency entitled to set aside a fund from the collected fees to cover operating cost as prescribed in Clause 1 Article 4 of the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016, it may deduct 20% from the collected fee amount to cover the expenses specified in Article 5 of the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 and Article 4 of the Circular No. 07/2020/TT-BTC dated February 3, 2020 of the Minister of Finance on finance and asset management regulations applicable to overseas Vietnamese agencies. Transfer 80% of the collected fee amount into the state budget according to the chapter or sub-item of the applicable State Budget Entries.
3. Transfer 100% of the collected charge amount into the state budget according to the chapter or sub-item of the applicable State Budget Entries. The funding to cover expenses incurred in performance of jobs and collection of charges shall be financed by the state budget in the revenue estimates of the collecting authority according to the state budget expenditure regime and limits”.
2. Clause 2 of Article 7 is amended as follows:
"2. Other contents related to the collection, transfer, management, and use, collection proof and disclosure of regime for fee and charge collection not mentioned in this Circular shall conform to the Law on Fees and Charges, Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 of the Government; Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 6, 2013 of the Minister of Finance; Circular No. 303/2016/TT-BTC dated November 15, 2016 of the Minister of Finance on guidance on printing, issuance, management and use of proof of collection of fees and charges to be collected to the state budget ".
Article 2. Implementation
1. This Circular comes into force as of August 1, 2020.
2. In the course of implementation, if the relevant documents referred to in this Circular are amended, supplemented or superseded, the new documents shall prevail.
3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.
|
PP. MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực