Chương II Thông tư 37/2021/TT-BQP: Phân loại sức khỏe, phân cấp nhiệm vụ quản lý sức khỏe đối với quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng
Số hiệu: | 37/2021/TT-BQP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Quốc phòng | Người ký: | Vũ Hải Sản |
Ngày ban hành: | 15/04/2021 | Ngày hiệu lực: | 29/05/2021 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Thể thao, Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung khám sức khỏe định kỳ với viên chức quốc phòng
Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 37/2021/TT-BQP ngày 15/4/2021 quy định về phân loại, khám sức khỏe, phân cấp nhiệm vụ quản lý sức khỏe với quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng.
Theo đó, nội dung khám sức khỏe định kỳ đối với quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng bao gồm:
- Xác định chỉ số khối cơ thể (BMI: Body Mass Index).
- Khám lâm sàng các chuyên khoa: Nội khoa, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, sản phụ khoa đối với nữ.
- Khám cận lâm sàng:
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ: Điện tim; siêu âm bụng tổng quát và các xét nghiệm khác khi cần thiết;
+ Quân nhân có quân hàm cấp trung tá, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương tương đương trở xuống:
Xét nghiệm huyết học; sinh hóa máu, nước tiểu; điện tim; siêu âm bụng tổng quát; chụp X-quang ngực và các xét nghiệm khác khi cần thiết;
+ Quân nhân có quân hàm cấp thượng tá, đại tá; công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương tương đương:
Xét nghiệm huyết học; sinh hóa máu, nước tiểu; điện tim; siêu âm bụng tổng quát; chụp X-quang ngực; xét nghiệm miễn dịch, dấu ấn ung thư và các xét nghiệm khác khi cần thiết.
Thông tư 37/2021/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 29/5/2021.
Văn bản tiếng anh
1. Nhằm đánh giá, xác định tình trạng sức khỏe theo khả năng đáp ứng với các nhiệm vụ của Quân đội; sử dụng trong quản lý sức khỏe theo Điều lệnh quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam; là cơ sở để chăm sóc sức khỏe ban đầu và dự phòng bệnh tật; căn cứ để thực hiện chế độ, chính sách đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý.
2. Căn cứ phân loại sức khỏe:
a) Tình trạng thể lực được đánh giá theo chỉ số khối cơ thể quy định tại Phụ lục I Thông tư này;
b) Tình trạng bệnh tật được đánh giá từ mức 1 đến mức 4 quy định tại Phụ lục I Thông tư này;
c) Sức làm việc được đánh giá dựa trên khả năng đảm bảo ngày làm việc, số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm liền kề; hoặc mức suy giảm khả năng lao động; hoặc kết quả kiểm tra rèn luyện thể lực.
3. Phân loại sức khỏe đối với các đối tượng
a) Phân loại sức khỏe đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được chia thành bốn loại: 1, 2, 3 và 4;
b) Phân loại sức khỏe đối với hạ sĩ quan, binh sĩ được chia thành ba loại: 1, 2 và 3.
4. Sau khi khám sức khỏe định kỳ hoặc khám sức khỏe theo yêu cầu nhiệm vụ, Hội đồng khám sức khỏe có trách nhiệm phân loại sức khỏe đối với các đối tượng theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này.
Sức khỏe đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được chia thành bốn loại:
1. Sức khỏe loại 1 phải đáp ứng đủ ba yếu tố:
a) Chỉ số khối cơ thể mức 1;
b) Không bệnh tật hoặc các bệnh nhẹ mức 1;
c) Sức làm việc tốt, số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm không quá 15 ngày.
2. Sức khỏe loại 2 khi có một trong các yếu tố:
a) Chỉ số khối cơ thể mức 2 hoặc tuổi trên 55;
b) Bị mắc các bệnh tật mức 2 hoặc bệnh mạn tính nhẹ đã ổn định, không ảnh hưởng đến sinh hoạt, công tác; chỉ cần có biện pháp dự phòng hoặc điều trị ngoại trú;
c) Sức làm việc đảm bảo theo chức trách, nhiệm vụ: Số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm từ 16 đến 30 ngày; hoặc kết quả kiểm tra rèn luyện thể lực đạt yêu cầu.
3. Sức khỏe loại 3 khi có một trong các yếu tố:
a) Chỉ số khối cơ thể mức 3;
b) Bị mắc các bệnh tật mức 3 hoặc bệnh mạn tính chưa ổn định, chưa hồi phục gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hoặc rối loạn, suy giảm chức năng cần được quân y theo dõi chặt chẽ có hệ thống, chỉ định kiểm tra định kỳ và thực hiện chế độ điều trị dự phòng;
c) Sức làm việc suy giảm rõ rệt, chưa hồi phục: số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm từ 31 đến 60 ngày, kết quả kiểm tra rèn luyện thể lực không đạt cần được bố trí công tác phù hợp để chữa bệnh, an điều dưỡng phục hồi sức khỏe.
4. Sức khỏe loại 4 khi có một trong các yếu tố:
a) Chỉ số khối cơ thể mức 4 hoặc thể trạng suy kiệt kéo dài, không hồi phục;
b) Bị mắc các bệnh tật mức 4 hoặc bệnh mạn tính khó ổn định, dễ tái phát, đã có biến chứng nặng cần được quân y theo dõi chặt chẽ; phải tuân thủ chỉ định điều trị và thường xuyên thực hiện chế độ chăm sóc, dự phòng cần thiết;
c) Sức làm việc suy giảm nặng: Phải nghỉ làm việc dài ngày hoặc nhiều đợt để điều trị bệnh, số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm trên 60 ngày, không hoàn thành bài tập rèn luyện thể lực; suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Sức khỏe đối với hạ sĩ quan, binh sĩ được chia thành ba loại:
1. Sức khỏe loại 1 phải đáp ứng đủ ba yếu tố:
a) Chỉ số khối cơ thể mức 1;
b) Không có bệnh tật hoặc các bệnh nhẹ mức 1;
c) Số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm không quá 15 ngày.
2. Sức khỏe loại 2 khi có một trong các yếu tố:
a) Chỉ số khối cơ thể mức 2;
b) Bị mắc các bệnh tật mức 2 hoặc bệnh tật nhẹ đã ổn định;
c) Sức làm việc bình thường, số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm từ 16 đến 30 ngày hoặc kết quả kiểm tra rèn luyện thể lực đạt yêu cầu.
3. Sức khỏe loại 3 khi có một trong các yếu tố:
a) Chỉ số khối cơ thể mức 3 hoặc mức 4;
b) Bị mắc các bệnh tật mức 3 hoặc mức 4 hoặc bệnh nặng có biến chứng, di chứng ảnh hưởng chức năng cần được theo dõi, điều trị;
c) Sức làm việc suy giảm rõ rệt: số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm trên 30 ngày, kết quả kiểm tra rèn luyện thể lực không đạt yêu cầu; hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên cần đề nghị giải quyết xuất ngũ theo quy định của Bộ Quốc phòng.
1. Quân y cấp trung đoàn và tương đương quản lý hồ sơ sức khỏe; theo dõi tình trạng sức khỏe toàn bộ quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc biên chế của đơn vị.
2. Quân y cấp sư đoàn và tương đương:
a) Theo dõi sức khỏe quân nhân có quân hàm cấp thiếu tá; công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương tương đương trở lên; cán bộ chỉ huy tiểu đoàn và các chức vụ tương đương trở lên; quân nhân có quân hàm cấp thiếu úy, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương tương đương trở lên sức khỏe loại 3, loại 4;
b) Trực tiếp quản lý hồ sơ sức khỏe quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng của các cơ quan, tiểu đoàn trực thuộc sư đoàn;
c) Chỉ đạo quân y cấp trung đoàn và tương đương thực hiện quản lý hồ sơ sức khỏe thuộc biên chế của đơn vị.
3. Quân y cấp đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng:
a) Theo dõi sức khỏe quân nhân có quân hàm cấp thượng tá, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương tương đương trở lên; cán bộ chỉ huy trung đoàn và chức vụ tương đương trở lên; quân nhân có quân hàm cấp thiếu tá, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương tương đương trở lên sức khỏe loại 3, loại 4;
b) Trực tiếp quản lý hồ sơ sức khỏe quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng của các cơ quan trực thuộc đơn vị;
c) Chỉ đạo quân y cấp sư đoàn, trung đoàn và tương đương thực hiện quản lý toàn bộ hồ sơ sức khỏe thuộc biên chế của đơn vị.
4. Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Bệnh viện quân y 175:
a) Quản lý hồ sơ sức khỏe sĩ quan cấp tướng theo địa bàn đóng quân: Từ Quân khu 4 trở ra phía Bắc do Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 quản lý; từ Quân khu 5 trở vào phía Nam do Bệnh viện quân y 175 quản lý. Hằng tuần, báo cáo diễn biến bệnh lý từng cá nhân đang điều trị; hằng năm, báo cáo kết quả khám sức khỏe định kỳ từng cá nhân về Cục Quân y;
b) Theo dõi, lưu giữ hồ sơ sức khỏe đối với quân nhân có quân hàm cấp thượng tá trở lên khi đến khám bệnh, chữa bệnh. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất sức khỏe cán bộ cao cấp về Cục Quân y.
5. Cục Quân y tổng hợp tình hình sức khỏe, cơ cấu bệnh tật trong toàn quân; quản lý, theo dõi sức khỏe:
a) Sĩ quan cấp tướng;
b) Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
c) Danh sách quân nhân có quân hàm cấp thượng tá, đại tá; công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương tương đương sức khỏe loại 3, loại 4.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực