Số hiệu: | 33/2024/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Đào Minh Tú |
Ngày ban hành: | 30/06/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 24/07/2024 | Số công báo: | Từ số 853 đến số 854 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Hồ sơ cấp Giấy phép của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH một thành viên
Ngày 30/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 33/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
Cấp Giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH một thành viên
(1) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
Theo đó, quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH một thành viên, bao gồm:
- Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
Trong đó, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, bao gồm:
+ Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô đã được Hội đồng thành viên thông qua;
+ Quyết định của chủ sở hữu về việc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trường.
(2) Thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp Giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô.
(3) Lệ phí cấp Giấy phép
Mức lệ phí cấp Giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, tổ chức tài chính vi mô phải nộp lệ phí tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Hình thức nộp lệ phí thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí, hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí.
Khoản lệ phí này không được khấu trừ vào vốn điều lệ và không được hoàn lại trong mọi trường hợp.
Xem thêm chi tiết tại Thông tư 33/2024/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024. Riêng khoản 6 Điều 24 và Điều 25 Thông tư 33/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/8/2024.
1. Làm đầu mối thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép; trình Thống đốc xem xét, quyết định cấp Giấy phép, chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính vi mô.
2. Thanh tra, giám sát, xử lý đối với các hành vi vi phạm của tổ chức tài chính vi mô trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét các vấn đề có liên quan đến việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
4. Xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này.
1. Thanh tra, giám sát, xử lý đối với các hành vi vi phạm của đơn vị trực thuộc của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia ý kiến với Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Thông tư này.
3. Kiểm tra, chỉ đạo, giám sát tổ chức tài chính vi mô thực hiện và đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước trước khi tiến hành khai trương hoạt động và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về điều kiện và tình hình tiến hành khai trương hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra tổ chức tài chính vi mô có hoạt động trên địa bàn trong việc thực hiện quy định tại Thông tư này.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực