Thông tư 33/2003/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 33/2003/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 16/04/2003 | Ngày hiệu lực: | 30/05/2003 |
Ngày công báo: | 15/05/2003 | Số công báo: | Số 38 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
23/08/2010 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2003/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2003 |
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 33/2003/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI BƯU PHẨM, BƯU KIỆN, HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU GỬI QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VÀ VẬT PHẨM, HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU GỬI QUA DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 được Quốc hội Khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/06/2001.
Căn cứ Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh như sau:
1. Bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi chung là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu) gửi qua dịch vụ bưu chính làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế (Bưu cục ngoại dịch, Bưu cục cửa khẩu biên giới).
2. Vật phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi chung là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu) gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh (CPN):
- Trường hợp do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính kinh doanh thì làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Bưu cục ngoại dịch hoặc Chi cục Hải quan sân bay quốc tế.
- Trường hợp do doanh nghiệp khác kinh doanh thì làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan sân bay quốc tế.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh (trong văn bản này gọi tắt là doanh nghiệp) là người thay mặt chủ hàng trực tiếp làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thư, túi ngoại giao, túi lãnh sự) và phải thực hiện các quyền, nghĩa vụ sau đây của chủ hàng:
a. Khai hải quan;
b. Xuất trình hàng hoá để Hải quan kiểm tra;
c. Nộp thuế, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
d. Nhận hàng xuất khẩu để xuất ra nước ngoài hoặc hàng nhập khẩu để chuyển trả cho chủ hàng;
đ. Thông báo cho chủ hàng liên hệ trực tiếp với Chi cục Hải quan Bưu cục ngoại dịch hoặc Chi cục Hải quan sân bay quốc tế để giải quyết trường hợp hàng không được xuất khẩu, nhập khẩu, hàng phải xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc nhận hàng xuất khẩu và trả hàng nhập khẩu: Doanh nghiệp tự tổ chức việc nhận hàng hóa xuất khẩu từ chủ hàng hoặc trả hàng hóa nhập khẩu cho chủ hàng và chịu trách nhiệm quản lý hàng hóa đó, nhưng nơi làm thủ tục hải quan để xuất khẩu hoặc làm thủ tục hải quan để thông quan hàng hóa nhập khẩu là Chi cục Hải quan được quy định tại điểm 1, điểm 2 trên đây.
5. Khai hải quan:
a. Doanh nghiệp là người khai hải quan. Đối với mặt hàng mới, chỉ chủ hàng mới có khả năng khai hải quan và trường hợp chủ hàng yêu cầu được trực tiếp nhận hàng thì chủ hàng trực tiếp khai hải quan.
b. Áp dụng hình thức khai theo chuyến bay, chuyến giao hàng hoặc ca làm việc (dưới đây gọi là chuyến giao hàng) đối với hàng hoá không có thuế, hàng có thuế suất 0%, hàng miễn thuế. Mỗi chuyến giao hàng doanh nghiệp đăng ký 01 tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch (theo quy định hiện hành) để khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của nhiều chủ hàng.
Chứng từ kèm tờ khai: Bản kê chi tiết hàng hóa của từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu (theo mẫu HQ 01-BCCPN ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp chủ hàng yêu cầu tờ khai riêng cho hàng hoá của mình thì người khai hải quan khai trên tờ khai riêng.
c. Đối với hàng hoá có thuế thì thực hiện khai riêng trên từng tờ khai cho từng lô hàng, gói hàng.
Biên lai thu tiền thuế được lập riêng cho từng lô hàng;
d. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc loại hình hàng miễn thuế (gia công, chế xuất...) nhưng khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp đã khai theo loại hình phải nộp thuế thì chủ hàng mang tờ khai hải quan đăng ký không đúng loại hình đó đến Chi cục Hải quan khu chế xuất hoặc Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công khai lại tờ khai theo đúng loại hình. Hải quan khu chế xuất hoặc Hải quan quản lý hàng gia công thông báo cho Chi cục Hải quan Bưu cục Ngoại dịch hoặc Chi cục Hải quan sân bay quốc tế liên quan để thực hiện việc hoàn trả lại tiền thuế cho doanh nghiệp (nếu có);
Để tránh việc khai lại nói trên, trường hợp chủ hàng biết hàng hoá của mình đã về tới Việt nam thì chủ hàng đến Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công, hàng sản xuất xuất khẩu đăng ký tờ khai hải quan theo đúng loại hình, sau đó chuyển hồ sơ cho doanh nghiệp để làm tiếp thủ tục hải quan với Chi cục Hải quan Bưu cục Ngoại dịch hoặc Chi cục Hải quan sân bay quốc tế.
đ. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có yêu cầu gấp rút về mặt thời gian (phục vụ sản xuất), số lượng nhỏ nếu chủ hàng đề nghị được nhập khẩu theo chế độ phi mậu dịch thì Chi cục Hải quan Bưu cục Ngoại dịch hoặc Chi cục Hải quan sân bay quốc tế giải quyết theo đề nghị của chủ hàng ( làm thủ tục theo loại hình hàng phi mậu dịch nhập khẩu, thu đủ thuế (nếu có) trước khi thông quan, không hoàn thuế).
6. Doanh nghiệp thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan chịu trách nhiệm thực hiện các chính sách về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu và các chính sách thuế, lệ phí, thu khác.
1. Thủ tục xuất khẩu:
a. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
Thực hiện các quy định tại phần I nêu trên.
b. Trách nhiệm của Cơ quan Hải quan:
- Làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu theo đúng quy định.
- Trường hợp hàng hoá không đủ điều kiện xuất khẩu thì Hải quan thông báo để doanh nghiệp làm thủ tục hoàn trả cho chủ hàng (trừ hàng hoá là mặt hàng cấm xuất khẩu phải xử lý theo quy định của pháp luật).
- Niêm phong hải quan xe chuyên dụng chở hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan để chuyển tới cửa khẩu xuất.
2. Thủ tục nhập khẩu:
a. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
- Thực hiện các quy định tại phần I nêu trên.
- Trường hợp hàng hóa không trả được cho chủ hàng thì trước khi chuyển hoàn nước gốc, doanh nghiệp có trách nhiệm xuất trình hàng hoá đó cho Hải quan kiểm tra lại.
- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm quản lý hàng hoá và tự tổ chức trả cho chủ hàng sau khi Hải quan có quyết định thông quan.
b. Trách nhiệm của Cơ quan Hải quan:
- Làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu theo đúng quy định.
- Làm thủ tục hoàn trả cho doanh nghiệp số tiền thuế đã thu (nếu có) theo quy định về hoàn thuế của Bộ Tài chính đối với trường hợp hàng hóa không trả được cho chủ hàng phải chuyển hoàn nước gốc và trường hợp doanh nghiệp khai không đúng loại hình (điểm 5.d, phần I).
3. Túi ngoại giao, túi lãnh sự:
Thực hiện theo quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật Hải quan và Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
a. Ban hành kèm theo Thông tư này Phiếu chuyển bưu phẩm, bưu kiện, vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (ký hiệu HQ 02-CCKBĐ).
Phiếu này được sử dụng trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu từ Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất và hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu từ Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập đến Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế.
b. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan lập phiếu:
- Lập 02 phiếu;
- Giao 02 phiếu cùng hàng hoá cho doanh nghiệp để chuyển cho Chi cục Hải quan tiếp nhận.
c. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan tiếp nhận phiếu:
- Tiếp nhận 02 phiếu và hàng hoá;
- Xác nhận đầy đủ nội dung quy định trên 02 phiếu;
- Lưu 01 phiếu, chuyển trả 01 phiếu cho Chi cục Hải quan lập phiếu.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế quy định tại Quyết định số 1550/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001, Điều 7 Quyết định số 19/2002/QĐ-TCHQ ngày 10/01/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và các văn bản hướng dẫn khác trái với nội dung quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc gì, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 33/2003/TT-BTC |
Hanoi, April 16, 2003 |
CIRCULAR
GUIDING THE CUSTOMS PROCEDURES APPLICABLE TO EXPORT AND IMPORT POSTAL ITEMS AND PARCELS AND GOODS SENT VIA POSTAL SERVICES AS WELL AS EXPORT AND IMPORT ARTICLES AND GOODS SENT VIA EXPRESS MAIL SERVICE
Pursuant to Customs Law No. 29/2001/QH10 passed on June 29, 2001 by the Xth National Assembly at its 9th session;
Pursuant to the Government's Decree No. 101/2001/ND-CP of December 31, 2001 detailing the implementation of a number of articles of the Customs Law on customs procedures as well as customs inspection and supervision regime,
The Ministry of Finance hereby guides the customs procedures applicable to export and import postal items and parcels and goods sent via postal services as well as export and import articles and goods sent via express mail service, as follows:
I. GENERAL PROVISIONS
1. Export and import postal items and parcels and goods (hereinafter referred collectively to as export and import goods) sent via postal services shall go through the customs procedures carried out at the international postal customs sub-departments (external service post offices and border-gate post offices).
2. For export and import articles and goods (hereinafter referred collectively to as export and import goods) sent via express mail service (EMS):
- In cases where the EMS is provided by the enterprises dealing in postal services, the customs procedures shall be carried out at the customs sub-departments of the external service post offices or the customs sub-departments of the international airports.
- In cases where the EMS is provided by other enterprises, the customs procedures shall be carried out at the customs sub-departments of the international airports.
3. Enterprises providing postal services, enterprises dealing in express mail service (hereinafter called enterprises for short) shall represent goods owners in directly carrying out the customs procedures for export and import goods (except for diplomatic and consular mails and bags) and have to exercise and perform the following rights and obligations of goods owners:
a/ To make customs declaration;
b/ To produce goods for customs inspection;
c/ To pay taxes, fees and other levies prescribed by law (if any);
d/ To receive export goods for exportation to foreign countries or import goods for delivery to goods owners;
e/ To notify the goods owners to directly contact the customs sub-departments of the external service post offices or the customs sub-departments of the international airports for handling cases where goods are not permitted to be exported or imported, or goods must be handled according to the provisions of law.
4. Regarding the reception of export goods and delivery of import goods: Enterprises shall organize by themselves the reception of export goods from goods owners or the delivery of import goods to goods owners and be responsible for managing such goods, provided that the places for carrying out the customs procedures for export or customs clearance of import goods are the customs sub-departments defined at Points 1 and 2 above.
5. Regarding the customs declaration:
a/ Enterprises are customs declarers. For new goods items, only goods owners are capable of making customs declaration. Where goods owners request to directly receive goods, they shall directly make customs declaration.
b/ The mode of making declarations upon flights, delivery shipments or work shifts (hereinafter referred collectively to as delivery shipments) shall be applied to tax-free goods, goods enjoying the tax rate of 0% and goods exempted from taxes. For each goods delivery shipment, enterprises shall register one written declaration of non-commercial export or import goods (according to the current regulations) for declaring export and/or import goods of many goods owners.
Vouchers to be enclosed with declarations: Detailed list of goods of each export or import lot (made according to the form HQ 01-BCCPN, not printed herein).
In cases where goods owners request separate declarations for their goods, customs declarers shall fill in separate declarations.
c/ For taxed goods, declarations shall be separately made in each declaration paper for each goods lot or goods package.
Tax collection receipts shall be made for each goods lot.
d/ In cases where import goods are of categories exempted from taxes (contractual processing, processing for export) but they have already been declared as taxable categories by enterprises upon carrying out the customs procedures, the goods owners shall bring such customs declarations for registration of wrong goods categories to the customs sub-departments of the export processing zones or the customs sub-departments managing contractually processed goods for re-filling in the declaration papers for right good categories. The export processing zones' customs offices or customs offices managing contractually processed goods shall advise the customs sub-departments of the concerned external service post offices or international airports to effect the reimbursement of tax amounts (if any) to the enterprises;
To avoid the above-said re-declaration, in cases where goods owners are informed that their goods have arrived in Vietnam, they shall go to the customs sub-departments managing processed goods and goods produced for export for registration of customs declarations for right goods categories, then forward dossiers to enterprises for continuing to carry out the customs procedures with customs sub-departments of the external service post offices or the customs sub-departments of the international airports.
e/ For export and import goods sent via the express mail service with the urgent time requirement (in service of production) or of small quantities, which are requested by their owners to be imported according to the non-commercial regime, the customs sub-departments of the external service post offices or the customs sub-departments of the international airports shall settle such goods owners' requests (by carrying out the procedures applicable to goods of the imported non-commercial category and fully collect taxes (if any) before the customs clearance, without tax reimbursement).
6. Enterprises which represent goods owners in carrying out the customs procedures shall be responsible for realizing the policies on export and import management and other tax, fee and charge policies.
II. SPECIFIC PROCEDURES
1. Export procedures:
a/ Responsibility of enterprises:
- To observe the provisions in Part I above.
b/ Responsibilities of customs offices:
- To carry out the customs procedures for export goods strictly according to regulations.
- In cases where goods are ineligible for export, the customs offices shall notify enterprises to carry out the procedures for returning them to their owners (except for goods items banned from export, which must be handled according to the provisions of law).
- To affix customs seals on special-use vehicles transporting export goods for which the customs procedures have been completed, for being brought to the export border-gates.
2. Import procedures:
a/ Responsibilities of enterprises:
- To observe the provisions in Part I above.
- Where goods cannot be returned to their owners, the enterprises shall, before sending them back to their countries of origin, have to produce such goods to the customs offices for re-checking.
- To manage goods and organize by themselves the return of goods to their owners after the customs offices issue customs clearance decisions.
b/ Responsibilities of customs offices:
- To carry out the customs procedures for import goods strictly according to regulations
- To carry out the procedures for reimbursing to enterprises the already collected tax amounts (if any) according to the Finance Ministry's regulations on tax reimbursement for cases where goods cannot be returned to their owners and must be sent back to their countries of origin as well as cases where enterprises make declaration of wrong goods categories (Point 5.d, Part I).
3. For diplomatic and consular bags:
Diplomatic and consular bags shall comply with Articles 61 and 62 of the Customs Law and the Ordinance on Privileges and Immunities for Vietnam-based diplomatic missions, consular offices and representative offices of international organizations.
4. Procedures for border-gate shifting:
a/ To promulgate together with this Circular the Slip for delivery of export and import postal items and parcels, articles and goods (form HQ 02-CCKBD, not printed herein).
This slip shall be used in cases where export goods are shifted from the customs sub-departments of the international post offices to the customs sub-departments of the export border-gates and where import goods are shifted from the customs sub-departments of the import border-gates to the customs sub-departments of the international post offices.
b/ Responsibilities of the slip-making customs sub-departments:
- To make two slips;
- To hand over these two slips together with goods to enterprises for forwarding to the receiving customs sub-departments.
c/ Responsibilities of the slip-receiving customs sub-departments:
- To receive two slips and goods;
- To make full certification as indicated in these two slips;
- To keep one slip and return the other slip to the slip-making customs sub-departments.
III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
This Circular takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and replaces the regulations in Decision No. 1550/2001/QD-TCHQ of December 26, 2001, Article 7 of Decision No. 19/2002/QD-TCHQ of January 10, 2002 of the General Director of Customs and other guiding documents contrary to the content of this Circular.
Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported by the units and business establishments to the Finance Ministry for study and additional guidance.
|
FOR THE MINISTER OF FINANCE |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực