Chương II Thông tư 31/2021/TT-BTTTT: Hồ sơ, thủ tục cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo
Số hiệu: | 31/2021/TT-BTTTT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: | 31/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2022 |
Ngày công báo: | 04/02/2022 | Số công báo: | Từ số 207 đến số 208 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
07 biểu mẫu trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo
Bộ trưởng Bộ TT&TT ban hành Thông tư 31/2021/TT-BTTTT ngày 31/12/2021 hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo.
Theo đó, ban hành kèm theo 07 biểu mẫu trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo
- Mẫu số 01: Bản khai đăng ký cấp thẻ nhà báo;
- Mẫu số 02: Danh sách tác phẩm báo chí đã đăng, phát;
- Mẫu số 03: Tổng hợp danh sách đề nghị cấp thẻ nhà báo;
- Mẫu số 04: Văn bản của cơ quan báo chí, cơ quan công tác mới đề nghị đổi thẻ nhà báo;
- Mẫu số 05: Văn bản xác nhận của cơ quan trước khi chuyển công tác;
- Mẫu số 06: Đơn đề nghị cấp lại thẻ nhà báo;
- Mẫu số 07: Đơn trình báo mất thẻ nhà báo.
Thông tư 31/2021/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2022 và thay thế Thông tư 49/2016/TT-BTTTT ngày 26/12/2016.
Văn bản tiếng việt
1. Cơ quan đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo gửi hồ sơ trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Trong trường hợp không đủ điều kiện gửi hồ sơ trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông, cơ quan đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến các cơ quan:
a) Cục Báo chí (Bộ Thông tin và Truyền thông) đối với các đối tượng thuộc các cơ quan báo in, tạp chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử, các cơ quan quản lý nhà nước về báo chí, hội nhà báo các cấp và giảng viên chuyên ngành về báo chí;
b) Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông) đối với các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông trả thẻ nhà báo trực tiếp (tại các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư) hoặc qua hệ thống bưu chính cho cơ quan đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo.
1. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nhà báo gửi 01 bộ hồ sơ gồm có:
a) Bản khai đăng ký cấp thẻ nhà báo do người được đề nghị cấp thẻ nhà báo kê khai theo mẫu (Mẫu số 01);
b) Bản sao điện tử (trường hợp gửi hồ sơ trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông) hoặc bản sao (trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) Bằng tốt nghiệp đại học trở lên hoặc Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên đối với trường hợp là người dân tộc thiểu số quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Báo chí (không áp dụng đối với trường hợp cấp đổi thẻ nhà báo theo kỳ hạn mới);
c) Bản sao điện tử (trường hợp gửi hồ sơ trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông) hoặc bản sao (trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) Quyết định tuyển dụng hoặc Hợp đồng lao động và văn bản khác có liên quan (tài liệu có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền thể hiện thời gian đóng bảo hiểm xã hội tại cơ quan báo chí, cơ quan công tác hoặc thể hiện việc thanh toán, chi trả tiền lương/tiền công/tiền thù lao/tiền nhuận bút theo tháng) để chứng minh thời gian công tác liên tục hai (02) năm trở lên tại cơ quan báo chí đề nghị cấp thẻ nhà báo hoặc tại đài truyền thanh, truyền hình cấp huyện và tương đương;
d) Danh sách tác phẩm báo chí đã đăng, phát đối với trường hợp quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 26 Luật Báo chí (Mẫu số 02);
đ) Bản tổng hợp danh sách đề nghị cấp thẻ nhà báo (Mẫu số 03).
2. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nhà báo gửi hồ sơ trước ngày 01 tháng 11 và ngày 21 tháng 4 hàng năm, trước ngày 01 tháng 9 năm cuối cùng của thời hạn sử dụng thẻ nhà báo để xét cấp thẻ.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông cấp thẻ nhà báo vào ngày 01 tháng 01 và ngày 21 tháng 6 hàng năm; trường hợp từ chối cấp thẻ, các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này thông báo, nêu rõ lý do trên cống dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc bằng văn bản.
1. Cơ quan báo chí, cơ quan công tác mới của người đề nghị đổi thẻ nhà báo gửi 01 bộ hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan báo chí, cơ quan công tác mới của người đề nghị đổi thẻ nhà báo (Mẫu số 04);
b) Bản sao điện tử (trường hợp gửi hồ sơ trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông) hoặc bản sao (trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) Quyết định tiếp nhận công tác hoặc Hợp đồng lao động;
c) Văn bản của cơ quan trước khi chuyển công tác, trong đó nêu rõ thời điểm chấm dứt làm việc và xác nhận người đề nghị đổi thẻ nhà báo không thuộc một hoặc các trường hợp quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 3 Điều 27 Luật Báo chí (Mẫu số 05);
d) Danh sách tác phẩm báo chí đã đăng, phát đối với trường hợp quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 26 Luật Báo chí (Mẫu số 02).
2. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét đổi thẻ nhà báo; trường hợp từ chối đổi thẻ, các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này thông báo, nêu rõ lý do trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc bằng văn bản.
1. Cơ quan báo chí, cơ quan công tác của người đề nghị cấp lại thẻ nhà báo gửi 01 bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn của người đề nghị cấp lại thẻ nhà báo (Mẫu số 06);
b) Đơn trình báo của người đề nghị cấp lại thẻ nhà báo được công an thị trấn, xã, phường nơi mất thẻ xác nhận về trường hợp mất thẻ (Mẫu số 07);
c) Trường hợp thẻ bị hỏng phải gửi thẻ cũ về Bộ Thông tin và Truyền thông (các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này).
2. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp lại thẻ nhà báo; trường hợp từ chối cấp lại thẻ, các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này thông báo, nêu rõ lý do trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc bằng văn bản.
1. Đối với các trường hợp bị thu hồi thẻ nhà báo được quy định tại khoản 6 Điều 28 Luật Báo chí, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quyết định thu hồi thẻ nhà báo.
2. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi thẻ nhà báo, người đứng đầu cơ quan của người bị thu hồi thẻ nhà báo có trách nhiệm thu lại thẻ nhà báo của người bị thu hồi thẻ nhà báo nộp về Bộ Thông tin và Truyền thông (các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này).
3. Đối với trường hợp được quy định tại điểm b khoản 6 Điều 28 Luật Báo chí, Bộ Thông tin và Truyền thông trả lại thẻ nhà báo bị thu hồi sau khi nhận hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính, gồm:
a) Văn bản đề nghị trả lại thẻ nhà báo của cơ quan của người bị thu hồi thẻ nhà báo được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này;
b) Tài liệu chứng minh nhà báo bị thu hồi thẻ được cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với nhà báo đó; bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên nhà báo đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.
APPLICATIONS, PROCEDURES FOR ISSUANCE, CHANGE, RE-ISSUANCE, AND REVOCATION OF PRESS CARDS
Article 5. How to apply for issuance, change, re-issuance, and revocation of press cards
1. Applicants applying for issuance, change, and re-issuance of press cards shall send their applications on the Public Service Portal of the Ministry of Information and Communications.
2. If an applicant is not eligible to send the application on the Public Service Portal of the Ministry of Information and Transport, send it directly or by post to the following agencies:
a) The Press Department (affiliate of the Ministry of Information and Communications) for entities affiliated to agencies of newspapers, magazines, digital magazines, press management agencies, journalist associations of all levels, and lecturers specialized in journalism;
b) The Bureau of Broadcasting and Electronic Information (affiliate of the Ministry of Industry and Trade) for entities operating in the field of broadcasting.
3. The Ministry of Information and Communications shall grant the press cards directly (at agencies prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular) or by post to applicants applying for issuance, change, and re-issuance of press cards.
Article 6. Applications, procedures for issuance of press cards
1. An agency applying for issuance of press cards shall send 1 dossier of applications including:
a) A declaration of application for a press card declared by the applicant according to Form No. 1;
b) A digital copy (if the application is sent on the Information Portal of the Ministry of Industry and Communications) or a copy (if the application is sent directly or by post) of the bachelor's degree or a college diploma or higher in case the applicant is an ethnic minority prescribed in Point b Clause 1 Article 27 of the Press Law (this does not apply to press card change cases in the new period)
c) A digital copy (if the application is sent on the Public Service Portal of the Ministry of Information and Communications) or a copy (if the application is sent directly or by post) of the recruitment decision or labor contract and other related documents (documents approved by competent agencies showing the time of payment of social insurance at press agencies, working agencies or showing the payment, salary/wages/remuneration/royalties on a monthly basis) proving the working time of at least 2 years at the press agency that applies for press cards or at district-level broadcasting stations, and equivalences;
d) A list of published and broadcasted press works for cases prescribed in Clause 5 and Clause 6 Article 26 of the Press Law (Form No. 2);
dd) A consolidated list of applicants applying for press cards (Form No. 3).
2. The agency applying for issuance of press cards shall send its application before November 11 and April 21 every year or before September 1 of the last year of the duration of press cards for consideration of issuance of press cards.
3. The Ministry of Industry and Communications shall grant press cards on January 1 and June 21 every year; If the dossier of applications is rejected, agencies prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular shall respond and provide explanations on the public service portal of the Ministry of Industry and Communications or in writing.
Article 7. Applications, procedures for change of press cards
1. The new press agency or working agency of an applicant applying for change of a press card shall send 1 dossier of applications including:
a) A written request of the new agency or working agency of the applicant applying for change of the press card (Form No. 4);
b) A digital copy (if the application is sent on the Public Service Portal of the Ministry of Information and Communications) or a copy (if the application is sent directly or by post) of the working acceptance decision or labor contract;
c) Documents of the agency before the job transfer specifying the time of ending of employment and ensuring the applicant is not subject to cases prescribed in Points b, c, d, and dd Clause 3 Article 27 of the Press Law (Form No. 5);
d) A list of published and broadcasted press works for cases prescribed in Clause 5 and Clause 6 Article 26 of the Press Law (Form No. 2);
2. Within 20 days after receiving the valid application, the Ministry of Industry and Communications shall consider granting the changed press card. If the dossier of applications is rejected, agencies prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular shall respond and provide explanations on the Public Service Portal of the Ministry of Industry and Communications or in writing.
Article 8. Applications, procedures for re-issuance of press cards
1. The press agency, working agency of an applicant applying for re-issuance of a press card shall send 1 dossier of applications including:
a) Application of the applicant (Form No. 6);
b) A written report on the loss of the press card of the applicant certified by the public security of the town, commune, ward (Form No. 7);
c) In case press cards are broken, send the old cards to the Ministry of Information and Communications (agencies prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular).
2. Within 20 days after receiving the valid dossier of applications, the Ministry of Industry and Communications shall consider re-issuing the press card. If the dossier of applications is rejected, agencies prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular shall respond and provide explanations on the Public Service Portal of the Ministry of Industry and Communications or in writing.
Article 9. Revocation of press cards
1. Regarding cases subject to revocation of press cards as prescribed in Clause 6 Article 28 of the Press Law, the Minister of Information and Communications shall promulgate the decision on revocation of press cards.
2. Within 15 days after receiving the decision on revocation of press cards, the head of the agency of the person that has his/her card revoked shall revoke that person’s card and submit it to the Ministry of Information and Communications (agencies prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular).
3. Regarding cases prescribed in Point b Clause 6 Article 28 of the Press Law, the Ministry of Information and Communications shall return revoked press cards after receiving dossiers of applications sent directly or by post to it, including:
a) A written request on returning the press card of the agency of the person that has his/her card revoked in accordance with regulations prescribed in Clause 2 Article 9 of this Circular;
b) Documents proving a competent agency has suspended the investigation into the case where a journalist has his/her press card revoked; the judgment or decision of a court with legal effect stating such a journalist is innocent or exempt from criminal liabilities.