Chương I: Thông tư 29/2016/TT-BCA hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước cho công dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy định chung
Số hiệu: | 29/2016/TT-BCA | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công an | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: | 06/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 20/08/2016 |
Ngày công báo: | 14/08/2016 | Số công báo: | Từ số 857 đến số 858 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/11/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ Công an ban hành Thông tư 29/2016/TT-BCA hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước cho công dân Việt Nam. Thông tư này áp dụng đối với công dân Việt Nam đang ở trong nước và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
1. Thời hạn của hộ chiếu
Thông tư số 29/2016 quy định thời hạn hộ chiếu cho công dân Việt Nam như sau:
- Hộ chiếu có thời hạn 10 năm được cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên, trừ:
+ Công dân Việt Nam ở nước ngoài về nước bằng hộ chiếu được cấp ở nước ngoài mà không đủ điều kiện cấp lại hộ chiếu thì được cấp hộ chiếu có thời hạn không quá 01 năm.
+ Công dân Việt Nam chưa được xuất cảnh, nếu được Bộ Công an cho xuất cảnh thì được cấp hộ chiếu với thời hạn do Bộ Công an quyết định.
- Hộ chiếu có thời hạn 05 năm đối với: Trẻ em dưới 14 tuổi; hộ chiếu cấp chung cho công dân Việt Nam và con dưới 9 tuổi; hộ chiếu cấp riêng cho trẻ em từ 09 đến dưới 14 tuổi.
- Trường hợp bổ sung con dưới 09 tuổi vào hộ chiếu của mình thì thời hạn của hộ chiếu như sau:
+ Nếu thời hạn hộ chiếu còn không quá 5 năm thì giữ nguyên;
+ Nếu thời hạn hộ chiếu còn trên 5 năm thì điều chỉnh xuống còn 5 năm.
2. Cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu
- Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả theo quy định tại Thông tư 29/2016/TT-BCA như sau:
+ Hồ sơ cấp mới, cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu được nộp tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc tạm trú. Trường hợp cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu còn có thể nộp ở Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
+ Thông tư 29 quy định hồ sơ cấp lại có thể nộp thông qua doanh nghiệp bưu chính trừ trường hợp cấp lại hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi.
+ Bên cạnh đó, các trường hợp cần hộ chiếu gấp theo quy định thì có thể nộp và nhận kết quả tại Cục quản lý xuất nhập cảnh.
- Hồ sơ theo Thông tư 29 năm 2016 gồm có:
+ 01 tờ khai Mẫu X01;
+ 02 ảnh 4 x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, nền màu trắng. Trẻ em dưới 09 tuổi cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ thì nộp 02 ảnh 3 x 4cm;
+ Trẻ em dưới 14 tuổi nộp 01 bản sao hoặc bản chụp có chứng thực hoặc xuất trình bản chính để đối chiếu giấy khai sinh.
Ngoài ra, tùy trường hợp cụ thể sẽ bổ sung thêm một số giấy tờ cần thiết khác.
- Thông tư 29 còn quy định nếu bị mất hộ chiếu thì phải trình báo cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh gần nhất trong vòng 48 giờ. Nếu không báo cáo kịp thời sẽ bị xử phạt hành chính.
Thông tư 29/2016/TT-BCA có hiệu lực ngày 20/8/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này hướng dẫn thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông (sau đây viết tắt là hộ chiếu) ở trong nước cho công dân Việt Nam.
2. Thông tư này áp dụng đối với công dân Việt Nam đang ở trong nước và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan.
1. Hộ chiếu cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm, trừ các trường hợp sau:
a) Công dân Việt Nam ở nước ngoài về nước bằng hộ chiếu do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp, có nhu cầu được cấp hộ chiếu mà không đủ điều kiện để làm thủ tục cấp lại hộ chiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này thì được xem xét cấp hộ chiếu có thời hạn không quá 01 năm để trở lại nước ngoài;
b) Công dân Việt Nam thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh (quy định tại Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP), nếu được Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho xuất cảnh (theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 136/2007/NĐ-CP) thì thời hạn hộ chiếu cấp cho công dân này do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
2. Hộ chiếu có thời hạn 05 năm được cấp cho công dân Việt Nam thuộc các trường hợp sau:
a) Trẻ em dưới 14 tuổi;
b) Hộ chiếu cấp chung cho công dân Việt Nam và trẻ em dưới 09 tuổi là con của công dân đó.
3. Công dân Việt Nam đề nghị bổ sung con dưới 09 tuổi vào hộ chiếu của mình thì thời hạn của hộ chiếu sau khi bổ sung như sau:
a) Trường hợp hộ chiếu còn thời hạn không quá 05 năm thì thời hạn của hộ chiếu được giữ nguyên;
b) Trường hợp hộ chiếu còn thời hạn trên 05 năm thì thời hạn của hộ chiếu được điều chỉnh xuống còn 05 năm.
4. Trẻ em từ 09 tuổi đến dưới 14 tuổi không cấp chung vào hộ chiếu của cha hoặc mẹ; hộ chiếu được cấp riêng, có thời hạn 05 năm.
1. Công dân Việt Nam có nhu cầu ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu và nhận kết quả, thực hiện như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân viên đang phục vụ trong các đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ủy thác cho cơ quan, đơn vị đó;
b) Cán bộ, nhân viên thuộc các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương và ở cấp tỉnh ủy thác cho tổ chức đó;
c) Cán bộ, giáo viên, nhân viên, sinh viên, học sinh đang làm việc và học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề ủy thác cho trường đó;
d) Người có hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên đang làm việc trong các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân ủy thác cho doanh nghiệp đó;
đ) Người đã ký hợp đồng với doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ủy thác cho doanh nghiệp đó;
2. Đối với doanh nghiệp nêu tại điểm d, điểm đ Khoản 1 Điều này, trước khi nộp hồ sơ cho người ủy thác, gửi cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hồ sơ pháp nhân, gồm:
a) Bản sao hoặc bản chụp có chứng thực các giấy tờ sau: quyết định thành lập doanh nghiệp (nếu có), giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
b) Văn bản giới thiệu mẫu con dấu và mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
c) Đối với doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, hồ sơ cần có thêm văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cho phép thực hiện hợp đồng cung ứng lao động đã ký kết với đối tác nước ngoài;
Việc gửi hồ sơ pháp nhân nêu ở Khoản này chỉ thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ thì doanh nghiệp gửi hồ sơ bổ sung.
3. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, đoàn thể, nhà trường nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này, khi nộp hồ sơ không cần gửi hồ sơ pháp nhân; thực hiện nộp hồ sơ theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực