Chương I: Thông tư 29/2015/TT-BGTVT Quy định chung
Số hiệu: | 29/2015/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 06/07/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2015 |
Ngày công báo: | 24/07/2015 | Số công báo: | Từ số 859 đến số 860 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về cấp Giấy phép lái xe quốc tế
Ngày 06/7/2015, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định về cấp, sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế (IDP).
Theo đó:
Đối tượng được cấp IDP phải là người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam có Giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET còn giá trị sử dụng.
Người nước ngoài có IDP do Việt Nam cấp phải mang theo IDP và Giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với hạng xe khi tham gia giao thông trên lãnh thổ nước tham gia Công ước Viên.
IDP do Việt Nam cấp không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam.
Thông tư 29/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp; việc sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 (sau đây gọi tắt là Công ước Viên) cấp.
1. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan cấp và quản lý giấy phép lái xe quốc tế tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân có liên quan đến sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp.
2. Thông tư này không áp dụng đối với giấy phép lái xe của ngành Công an, Quân đội.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước (bao gồm cả khu vực hành chính) tham gia Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất.
2. Giấy phép lái xe quốc tế có tên tiếng Anh là International Driving Permit, sau đây gọi tắt là IDP.
3. Giấy phép lái xe quốc gia là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của các nước cấp, có giá trị trên lãnh thổ nước đó.
4. Hồ sơ điện tử giấy phép lái xe quốc tế là tập hợp các tài liệu điện tử liên quan đến cấp IDP.
1. IDP là một quyển sổ có kích thước A6 (148 mm x 105 mm), có ký hiệu bảo mật, bìa màu xám, những trang giấy bên trong màu trắng theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trang 1 (trang bìa) ghi thông tin cơ bản của IDP được in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh; trang 2 quy định về phạm vi sử dụng IDP in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, trang 3 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Việt, trang 4 để trống, trang 5 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Anh, trang 6 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Nga, trang 7 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Tây Ban Nha, trang 8 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Pháp, trang 9 quy định hạng xe được điều khiển in bằng tiếng Pháp.
3. Số IDP gồm ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam đối với giao thông quốc tế là VN và 12 chữ số sau là số giấy phép lái xe quốc gia.
1. IDP có thời hạn không quá 03 năm, kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia.
2. Hạng xe được phép điều khiển của IDP tương ứng với các hạng xe của giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
This Circular provides for the issuance and use of the International Driving Permit issued by Vietnam; the use of the International Driving Permit issued by member states of Convention on Road Traffic 1968 (hereinafter referred to as Vienna Convention)
Article 2. Regulated entities
1. This Circular applies to agencies in charge of issuance and management of the International Driving Permit in Vietnam; organizations/individuals relating to the use of the International Driving Permit issued by member states of Vienna Convention.
2. This Circular does not apply to the driving permit of Police forces and Military forces.
Article 3. Interpretation of terms
In this Circular, these terms can be construed as follows:
1. The International Driving Permit is a driving permit issued by a competent agency of a member state of Vienna Convention according to a uniform form.
2. The International Driving Permit is abbreviated as IDP.
3. The National Driving Permit is a driving permit issued by a competent agency of a country and is valid within its territory.
4. Electronic profile of International driving permit is a collection of electronic documents relating to the issuance of the IDP.
Article 4. Form of International driving permit
1. An IDP is an A6 (148 mm x 105 mm) booklet bearing secret marks with grey cover and white pages according to the form in Appendix I enclosed with this Circular.
2. Page 1 (the cover page) provides the main information of the IDP in both Vietnamese and English, page 2 provides regulations on the scope of use of the IDP in both Vietnamese and English, page 3 is the particulars concerning the driver and the IDP categories and subcategories of vehicles (in Vietnamese), page 4 is a blank page, page 5 is the particulars concerning the driver and the IDP categories and subcategories of vehicles (in English), page 5 is the particulars concerning the driver and the IDP categories and subcategories of vehicles (in Russian), page 7 is the particulars concerning the driver and the IDP categories and subcategories of vehicles (in Spanish), page 8 is the particulars concerning the driver and the IDP categories and subcategories of vehicles (in French), page 9 specified the category of the vehicle (in French).
3. The IDP consists of two letters “VN" and 12 digits of the national driving permit code.
Article 5. Duration and the IDP categories of vehicles
1. An IDP is valid for no longer than 03 years from the day on which it is issued and shall be conformable to the validity of the national driving permit.
2. Categories of vehicles IDP holders may operate are specified in Appendix II enclosed with this Circular.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực