Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 250/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 11/11/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 07/12/2016 | Số công báo: | Từ số 1227 đến số 1228 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
13/01/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 250/2016/TT-BTC quy định danh mục các khoản phí và lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; nguyên tắc, căn cứ xác định mức thu phí, lệ phí; miễn, giảm và việc quản lý, sử dụng phí, lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
1. Danh mục phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
2. Nguyên tắc, căn cứ xác định mức thu phí, lệ phí
3. Miễn, giảm phí và lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân
Văn bản tiếng việt
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 250/2016/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2016 |
HƯỚNG DẪN VỀ PHÍ VÀ LỆ PHÍ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thông tư này hướng dẫn về danh mục, nguyên tắc xác định mức thu, căn cứ xác định mức thu, miễn, giảm, quản lý và sử dụng phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh).
Điều 2. Danh mục các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống (đối với hoạt động bình tuyển, công nhận do cơ quan địa phương thực hiện).
2. Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu (bao gồm: khu vực cửa khẩu biên giới đất liền và khu vực cửa khẩu cảng biển).
3. Phí sử dụng đường bộ (đối với đường thuộc địa phương quản lý).
4. Phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố.
5. Phí thăm quan danh lam thắng cảnh (đối với công trình thuộc địa phương quản lý).
6. Phí thăm quan di tích lịch sử (đối với công trình thuộc địa phương quản lý).
7. Phí thăm quan công trình văn hóa, bảo tàng (đối với công trình thuộc địa phương quản lý).
8. Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
9. Phí thư viện (đối với thư viện thuộc địa phương quản lý).
10. Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện).
11. Phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện).
12. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
13. Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện).
14. Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện).
15. Phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện).
16. Phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện).
17. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
18. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
19. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay.
20. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu biển.
21. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển.
22. Phí đăng ký giao dịch bảo đảm (đối với hoạt động đăng ký do cơ quan địa phương thực hiện).
Điều 3. Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Lệ phí đăng ký cư trú (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
2. Lệ phí cấp chứng minh nhân dân (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
3. Lệ phí hộ tịch.
4. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (đối với cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện).
5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
6. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
7. Lệ phí đăng ký kinh doanh.
Điều 4. Nguyên tắc xác định mức thu
Việc quyết định mức thu đối với từng khoản phí, lệ phí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định theo khoản 1 Điều 22 Luật phí và lệ phí, cần dựa vào nguyên tắc và căn cứ sau:
1. Xác định mức thu phí, lệ phí thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật phí và lệ phí.
2. Quy định mức thu đối với từng khoản phí, lệ phí phải đảm bảo:
a) Căn cứ mức thu phí, lệ phí hiện hành (nếu có) để làm cơ sở đề xuất mức thu.
b) Phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động thu phí, lệ phí.
c) Đối với các khoản phí, lệ phí vừa thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Tài chính vừa thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh như: Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống; phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo tàng; phí thư viện; phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết; phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm; phí đăng ký giao dịch bảo đảm; lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài đi làm việc tại Việt Nam,... thì quy định mức thu phí, lệ phí cần đảm bảo tương quan với mức thu phí, lệ phí đối với hoạt động do cơ quan Trung ương thực hiện.
d) Tham khảo mức thu của các địa phương có hoàn cảnh kinh tế - xã hội tương đồng để bảo đảm sự hài hòa, thống nhất giữa các địa phương.
Điều 5. Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí
Tùy từng điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động thu phí, lệ phí, cần lưu ý một số điểm để xác định mức thu phí, lệ phí cho phù hợp:
1. Đối với các khoản phí
a) Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống và thu phí.
b) Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu (bao gồm: khu vực cửa khẩu biên giới đất liền và khu vực cửa khẩu cảng biển) là khoản thu đối với các đối tượng sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu để bù đắp chi phí duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ hoặc tái tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội, công trình dịch vụ và tiện tích công cộng trong khu vực cửa khẩu.
Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng địa phương, mức độ bù đắp chi phí duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ hoặc tái tạo công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu mà quy định mức thu cho phù hợp.
Trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần trao đổi, phối hợp, tham khảo các địa phương có cửa khẩu biên giới lân cận để mức thu giữa các địa phương bảo đảm tương đồng, phù hợp với nguyên tắc xác định mức thu phí quy định tại Điều 8 Luật phí và lệ phí.
c) Phí sử dụng đường bộ
Phí sử dụng đường bộ được thu hàng năm trên đầu phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Chính phủ. Phí sử dụng đường bộ đối với đường thuộc địa phương quản lý là khoản thu đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự (gọi chung là mô tô) đã đăng ký lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe).
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh không quy định thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự theo quy định tại Nghị định số 28/2016/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 4 năm 2014 và Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ.
d) Phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố là khoản thu vào các đối tượng được phép sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố vào mục đích sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng lòng đường, hè phố.
Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng địa phương về việc quản lý, sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố mà quy định mức thu, hình thức thu phí theo lượt, doanh thu, diện tích sử dụng cho phù hợp.
e) Phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo tàng (từ khoản 5 đến khoản 7 Điều 2) là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí về bảo quản, tu bổ, phục hồi và quản lý đối với danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo tàng và thu phí.
- Tùy thuộc vào điều kiện thực tế, quy mô, hình thức hoạt động tổ chức thăm quan của từng danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo tàng mà quy định mức thu phí khác nhau cho phù hợp, nhưng phải bảo đảm:
+ Mức thu được áp dụng thống nhất đối với người Việt Nam và người nước ngoài đến thăm quan.
+ Đối với những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo tàng được tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới có thể áp dụng mức thu cao hơn.
+ Giảm phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo tàng theo các quy định sau:
Người được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa”. Trường hợp khó xác định là người được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú.
Người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
Người cao tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi.
+ Miễn phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo tàng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
g) Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và thu phí.
Tùy thuộc vào quy mô, loại hình hoạt động của cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao mà quy định mức thu phù hợp, nhưng đảm bảo nguyên tắc khuyến khích phát triển hoạt động thể thao.
h) Phí thư viện là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ các chi phí cần thiết cho hoạt động của thư viện khi cung cấp các dịch vụ phục vụ bạn đọc vốn tài liệu của thư viện và thu phí.
- Tùy thuộc tình hình cụ thể, điều kiện và phương thức hoạt động, cung cấp các dịch vụ phục vụ bạn đọc mà có mức thu khác nhau cho phù hợp, nhưng phải bảo đảm:
+ Giảm phí thư viện theo các quy định sau:
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa”. Trường hợp khó xác định là đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú.
Người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
+ Miễn phí thư viện đối với người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
+ Đối với các hoạt động dịch vụ khác, như: dịch thuật, sao chụp tài liệu, khai thác sử dụng mạng thông tin thư viện trong nước và quốc tế, lập danh mục tài liệu theo chuyên đề, cung cấp các sản phẩm thông tin đã được xử lý theo yêu cầu bạn đọc, vận chuyển tài liệu cho bạn đọc trực tiếp hoặc qua bưu điện,... là giá dịch vụ, thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa thư viện và bạn đọc có nhu cầu.
i) Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết và thu phí.
Tùy điều kiện cụ thể của từng địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp với quy mô dự án; chuyên ngành dự án hoặc mức độ phức tạp của công tác thẩm định.
k) Phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung và thu phí.
l) Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tùy thuộc vào diện tích đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh.
m) Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi và thu phí.
n) Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất và thu phí.
o) Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai là khoản thu đối với người có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về đất đai (như: cơ quan địa chính, Ủy ban nhân dân xã, phường, quận, huyện,...) nhằm bù đắp chi phí quản lý, phục vụ việc khai thác và sử dụng tài liệu đất đai của người có nhu cầu và thu phí.
Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai bao gồm cả bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ chuyên đề, bản đồ địa chính.
p) Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là khoản thu đối với người có nhu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bù đắp chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thu phí.
Tùy điều kiện cụ thể của từng địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp với giá trị tài sản cung cấp thông tin, nhưng không cao hơn mức thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do cơ quan trung ương thực hiện.
q) Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay; tàu biển; động sản, trừ tàu bay, tàu biển (từ khoản 19 đến khoản 21 Điều 2): Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng được áp dụng theo quy định tại văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với hoạt động cung cấp thông tin do cơ quan Trung ương thực hiện.
r) Phí đăng ký giao dịch bảo đảm là khoản thu đối với người yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bù đắp chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ đăng ký giao dịch bảo đảm và thu phí.
Tùy điều kiện cụ thể của từng địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, nhưng không cao hơn mức thu phí đăng ký giao dịch bảo đảm do cơ quan trung ương thực hiện.
2. Đối với các khoản lệ phí
a) Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
- Lệ phí đăng ký cư trú đối với việc đăng ký và quản lý cư trú gồm:
+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
+ Cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu; sổ tạm trú cho hộ gia đình, cho cá nhân.
+ Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
+ Gia hạn tạm trú.
- Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với việc đăng ký cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố cao hơn mức thu đối với các khu vực khác.
b) Lệ phí cấp chứng minh nhân dân là khoản thu đối với người được cơ quan công an cấp chứng minh nhân dân.
Lệ phí cấp chứng minh nhân dân đối với việc cấp chứng minh nhân dân (không bao gồm tiền ảnh của người được cấp chứng minh nhân dân) gồm: cấp lần đầu, cấp lại, cấp đổi.
Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với các việc cấp chứng minh nhân dân tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh cao hơn mức thu đối với khu vực khác.
c) Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật.
- Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại từng cấp quản lý như sau:
+ Đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.
+ Đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký lại kết hôn); giám hộ, chấm dứt giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài; ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; đăng ký hộ tịch khác.
- Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc miễn lệ phí hộ tịch theo quy định tại Điều 11 Luật hộ tịch trong những trường hợp sau:
+ Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
+ Đăng ký khai sinh đúng hạn, khai tử đúng hạn; đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ; đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã; đăng ký khai sinh đúng hạn, khai tử đúng hạn, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới.
d) Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là khoản thu mà người sử dụng lao động phải nộp khi làm thủ tục để được cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mình hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
e) Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
- Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
g) Lệ phí cấp giấy phép xây dựng là khoản thu vào người xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
h) Lệ phí đăng ký kinh doanh là khoản thu đối với hộ gia đình; hợp tác xã; liên hiệp hợp tác xã khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Ngoài các khoản phí, lệ phí nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, phí bảo vệ môi trường và một số khoản phí thuộc thẩm quyền của Chính phủ, do Chính phủ quyết định. Trường hợp tại các Nghị định của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường hoặc Nghị định khác giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định một số nội dung cụ thể về phí, lệ phí thì căn cứ quy định tại các Nghị định, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 6. Về miễn, giảm phí, lệ phí
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm; mức giảm đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền, đảm bảo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật phí và lệ phí.
2. Việc quyết định miễn, giảm, căn cứ vào:
a) Quy định tại các luật chuyên ngành và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật có liên quan về miễn, giảm phí, lệ phí;
b) Tham khảo các quy định về miễn, giảm phí, lệ phí tại các văn bản do các cơ quan có thẩm quyền ban hành;
c) Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ về các chính sách có liên quan đến miễn, giảm phí, lệ phí.
Điều 7. Về quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí
1. Về nguyên tắc
Xác định tỷ lệ để lại và quản lý, sử dụng phí đảo đảm nguyên tắc quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.
2. Việc quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thu được
a) Đối với phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm trích để lại cho tổ chức thu phí để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ thu phí, phần còn lại (nếu có) nộp vào ngân sách nhà nước.
b) Đối với lệ phí, tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.
c) Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa quy định phần phí trích để lại cho tổ chức thu phí thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để quyết định tỷ lệ phần trăm trên số phí thu được trích để lại cho tổ chức thu và phải báo cáo trình Hội đồng nhân dân tại phiên họp gần nhất.
1. Các khoản phí, lệ phí có tên trong Danh mục kèm theo Luật phí và lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: cần nghiên cứu kỹ thực tế để ban hành văn bản thu phí, lệ phí cho phù hợp; không ban hành văn bản đối với các khoản phí, lệ phí có tên trong Danh mục phí và lệ phí nhưng chưa thấy cần thiết và chưa đủ điều kiện thu.
2. Việc quyết định thu phí, lệ phí; phạm vi, đối tượng thu, đối tượng được miễn, giảm phí, lệ phí; mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với các khoản phí, lệ phí nêu tại Điều 2 và Điều 3 Thông tư này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với điều kiện của từng địa phương, nhưng cần có sự tham khảo các địa phương khác để đảm bảo sự tương đồng giữa các địa phương và đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.
3. Các khoản phí chuyển sang thực hiện theo cơ chế giá do Nhà nước định giá theo quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Luật phí và lệ phí thì thực hiện theo quy định tại Luật giá; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ- CP và các văn bản pháp luật hướng dẫn có liên quan.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017; thay thế Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2015 và Thông tư số 94/2016/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 2016 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp phí, lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại, Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí, lệ phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 250/2016/TT-BTC |
Hanoi, November 11, 2016 |
PROVIDING GUIDANCE ON FEES AND CHARGES WITHIN THE JURISDICTION OF THE PEOPLE’S COUNCIL OF CENTRALLY-AFFILIATED CITY AND PROVINCE
Pursuant to the Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;
Pursuant to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 specifying and providing guidance on implementation of several articles of the Law on Fees and Charges;
Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Upon the request of the Director of the Tax Policy Department,
The Minister of Finance hereby introduces the Circular providing guidance on fees and charges within the jurisdiction of the People’s Council of centrally-affiliated city and province.
This Circular shall provide guidance on the classification, principles of and grounds for determining collection, exemption and reduction rates, management, and utilization, of fees and charges within the jurisdiction of the People’s Council of centrally-affiliated city and province (hereinafter referred to as provincial-level People’s Council).
Article 2. Classification of fees within the jurisdiction of the provincial-level People’s Council
1. Fee for evaluation, selection and recognition of maternal plants, prototypical seedlings, forest plant variety gardens and plant variety forests (applicable to evaluation, selection and recognition activities performed by local authorities).
2. Fee for utilization of public service or utility infrastructure and facilities within bordergate areas (including road and seaport bordergate areas).
3. Toll road fee (applicable to roads under the scope of provincial-level delegated authority).
4. Fee for temporary usage of public roads and pavements.
5. Fee for entrance to landscapes and landmarks (applicable to those under the scope of provincial-level delegated authority).
6. Fee for entrance to historic sites (applicable to those under the scope of provincial-level delegated authority).
7. Fee for entrance to cultural monuments and museums (applicable to those under the scope of provincial-level delegated authority).
8. Fee for verification of eligibility for the certificate of conformance to operational conditions of sports establishments and professional sports clubs.
9. Fee for access to libraries (applicable to those under the scope of provincial-level delegated authority).
10. Fee for inspection of environmental impact evaluation reports and detailed environmental protection proposals (applicable to inspections conducted by regulatory authorities of a specified province).
11. Fee for inspection of plans for environmental remediation and recovery, and complementary plans for environmental remediation and recovery (applicable to inspections conducted by regulatory authorities of a specified province).
12. Fee for verification of application dossiers for the land use right certificate.
13. Fee for inspection of the proposal or report for groundwater deposit assessment, extraction and utilization (applicable to inspections conducted by local authorities).
14. Fee for verification of application dossiers and requirements for the license for groundwater drilling practices (applicable to verification activities performed by local authorities).
15. Fee for inspection of the proposal for surface and sea water production and utilization (applicable to inspections conducted by local authorities).
16. Fee for inspection of the proposal for discharge of wastewater into the receiving water body and irrigation works (applicable to inspections conducted by local authorities).
17. Fee for access to and usage of land documents.
18. Fee for provision of information about transactions secured on the right to use land and associated assets.
19. Fee for provision of information about transactions secured on aircraft.
20. Fee for provision of information about transactions secured on ocean-going vessels.
21. Fee for provision of information about transactions secured on movable property, except for aircraft and ocean-going vessels.
22. Fee for registration of secured transactions (applicable to registration with local authorities).
Article 3. Classification of charges within the jurisdiction of the provincial-level People’s Council
1. Charge for resident registration (applicable to registration with local authorities).
2. Charge for issuance of ID cards (applicable to issuance by local authorities).
3. Charge for civil status registration.
4. Charge for grant of work permits to foreigners working in Vietnam (applicable to grant of work permits by local authorities).
5. Charge for grant of the certificate for the right to use land, own houses and associated assets.
6. Charge for issuance of construction licenses.
7. Charge for business registration.
Article 4. Principles for determination of collection rates
Determination of collection rates applied to specific fees or charges, prescribed by the provincial-level People’s Council after obtaining the statement from the same-level People’s Committee as referred to in Clause 1 Article 22 of the Law on Fees and Charges, shall be subject to the following principles and grounds:
1. Determination of fee and charge collection rates shall be subject to principles prescribed by Article 8 and 9 of the Law on Fees and Charges.
2. Regulations on collection rates for specific fees and charges must ensure:
a) reference to applicable rates of collection of fees and charges (where available) as the basis for recommendation on current collection rates.
b) relevance to specific conditions and context of a specified province where fee and charge collection activities arise.
c) with respect to fees and charges within jurisdiction of both Ministry of Finance and provincial-level People’s Council, including fee for evaluation, selection and recognition of maternal plants, prototypical seedlings, forest plant variety gardens and plant variety forests; fee for entrance to landscapes, landmarks, historic sites, cultural monuments and museums; fee for access to libraries; fee for inspection of environmental impact evaluation reports and detailed environmental protection proposals; fee for inspection of plans for environmental remediation and recovery, and complementary plans for environmental remediation and recovery; fee for provision of information about secured transactions; fee for secured transaction registration; charge for issuance of work permits to foreigners working in Vietnam, etc., these regulations must correlate with rates of collection of fees and charges for activities performed by central government agencies.
d) reference to collection rates of provincial–level divisions that have the similar socio-economic conditions to promote harmonious and consistent relationships between provinces concerned.
Article 5. Grounds for determination of fee and charge collection rates
Depending on specific conditions and context of a specified province where fee and charge collection activities arise, the following points need to be taken into consideration to determine appropriate fee and charge collection rates:
1. Fees
a) Fee for evaluation, selection and recognition of maternal plants, prototypical seedlings, forest plant variety gardens and plant variety forests is the amount of receipt partially or entirely offsetting costs incurred from these activities.
b) Fee for utilization of public service or utility infrastructure and facilities within bordergate areas (including road and seaport bordergate areas) is the amount of receipt from users of these structures and facilities to offset costs of repair, maintenance, continuation in conformance to service conditions, or restoration, of socio-technical infrastructure systems, public service and utility facilities within bordergate areas.
Depending on specific conditions of each province and extent of offset against these costs, collection rates must be prescribed where appropriate.
Prior to making representations to the provincial-level People’s Council for its decision on collection rates, the provincial-level People's Committee needs to confer, cooperate and consult with regulatory authorities over neighboring provinces with bordergates on ensuring correlation and conformity to principles for determination of fee collection rates prescribed by Article 8 of the Law on Fees and Charges.
c) Toll road fee
Toll road fee is collected on annual basis per a road vehicle in accordance with the Government’s regulations. Toll road fee applied to roads under the scope of provincial-level delegated authority is the amount of receipt from two-, three-wheeled motor vehicles, motorcycles or other equivalents (hereinafter referred to as motorbike) which have been registered to be used on roads (including vehicle registration certificate and vehicle registration plate).
The provincial-level People’s Council shall not prescribe collection of toll road fee with respect to two-, three-wheeled, motorcycles and other equivalents in accordance with the Decree No. 28/2016/ND-CP dated April 20, 2016 revising certain articles of the Decree No. 56/2014/ND-CP dated April 30, 2014 and the Decree No. 18/2012/ND-CP dated March 13, 2012 of the Government on the road maintenance fund.
d) Fee for temporary usage of public roads and pavements is the amount of receipt from subject matters allowed to temporarily use public roads and pavements for everyday life, production and business purposes in conformity with the State's planning, schemes and regulations in terms of management and usage of public roads and pavements.
Depending on specific conditions of a specified jurisdiction in relation to management and temporary usage of public roads and pavements, rates and methods of collection of this fee per uses, revenue and occupancy area, where appropriate, shall be prescribed.
e) Fee for entrance to landmarks, landscapes, historic sites, cultural monuments and museums (provided in Clause 5 through Clause 7 Article 2) is the amount of receipt offsetting a part or all of costs of maintenance, improvement, restoration and management of these landmarks, landscapes, historic sites, cultural monuments and museums, and fee collection.
- Depending on realistic conditions, scale and form of sightseeing service activities at each landmark, landscape, historic site, cultural monument and museum, collection rates for this fee shall vary where suitable, but must ensure:
+ Collection rates are applied in a consistent manner to Vietnamese and foreign visitors to these attractions.
+ A higher rate of fee may be applied to entrance to those recognized by UNESCO as world cultural and natural heritage sites.
+ Reduction in fee for entrance to landmarks, landscapes, historic sites, cultural monuments and museums shall be applied to:
Persons entitled to preferential policies on cultural enjoyment as provided in Article 2 of the Prime Minister’s Decision No. 170/2003/QD-TTg dated August 14, 2003 on “Preferential policies on cultural enjoyment”. Where it is difficult to define whether a person is entitled to preferential policies on cultural enjoyment as referred to in Article 2 of the Decision No. 170/2003/QD-TTg, a certification granted by People’s Committee of the commune, ward or town where that person permanently resides is only needed.
Severely disabled persons as referred to in Clause 2 Article 11 of the Government’s Decree No. 28/2012/ND-CP dated April 10, 2012 specifying and providing guidance on implementation of certain articles of the Law on Disabled People.
Elderly persons as referred to in Clause 2 Article 5 of the Government’s Decree No. 06/2011/ND-CP dated January 14, 2011 specifying and providing guidance on implementation of certain articles of the Law on Elderly People.
+ Exemption from fee for entrance to landmarks, landscapes, historic sites, cultural monuments and museums shall be applied to severely disabled persons in accordance with Clause 1 Article 11 of the Government's Decree No. 28/2012/ND-CP dated April 10, 2012 on specifying and providing guidance on implementation of certain articles of the Law on Disabled People.
g) Fee for verification of eligibility for the certificate of conformance to operational conditions of sports establishments and professional sports clubs is the amount of receipt offsetting part or all of costs incurred by conducting such verification, and fee collection.
Depending on the operational scale and model of sports establishments and clubs, collection rates shall vary where appropriate, but adhere to principles of promotion of sports activities.
h) Fee for access to libraries is the amount of receipt offsetting part or all of costs necessary for library activities which are incurred by providing reading resources for member readers and fee collection.
- Depending on specific conditions, requirements for and forms of provision of reader services, rates of collection of this fee shall vary where appropriate, but ensure:
+ Reduction in the fee for access to libraries applied to the following persons in accordance with specified regulations:
Persons entitled to preferential policies on cultural enjoyment as provided in Article 2 of the Prime Minister’s Decision No. 170/2003/QD-TTg dated August 14, 2003 on “Preferential policies on cultural enjoyment”. Where it is difficult to define whether a person is entitled to preferential policies on cultural enjoyment as referred to in Article 2 of the Decision No. 170/2003/QD-TTg, a certification granted by People’s Committee of the commune, ward or town where that person permanently resides is only needed.
Severely disabled persons as referred to in Clause 2 Article 11 of the Government’s Decree No. 28/2012/ND-CP dated April 10, 2012 specifying and providing guidance on implementation of certain articles of the Law on Disabled People.
+ Exemption from the fee for access to libraries applied to severely disabled persons as referred to in Clause 1 Article 11 of the Government’s Decree No. 28/2012/ND-CP dated April 10, 2012 specifying and providing guidance on implementation of certain articles of the Law on Disabled People.
+ With respect to other service activities such as translating, photocopying materials, operating and using domestic and international library information networks, classifying or categorizing materials by subjects, providing information products which have been processed upon the request of readers, delivering materials to readers directly and by post, etc., this fee must be the service price and must be implemented as agreed upon between libraries and requesting readers.
i) Fee for inspection of environmental impact evaluation reports and detailed environmental protection proposals is the amount of receipt offsetting part or all of costs incurred by performing such inspection activities, and fee collection.
Subject to specific conditions of each jurisdiction, rates of collection shall vary depending on the scale and specialization of a defined project or degree of complication of inspection tasks.
k) Fee for inspection of environmental impact evaluation reports and detailed environmental protection proposals is the amount of receipt offsetting part or all of costs incurred by performing such inspection activities, and fee collection.
l) Fee for verification of application dossiers for the land use right certificate is the amount of receipt from applicants for this certificate who demand or require verification in accordance with specified regulations to offset costs incurred by verifying that they have submitted required dossiers or fully conformed to necessary statutory requirements to obtain state regulatory authorities’ approval of assignment or leasing of land plots, including such requirements as current status of land use, land use planning and scheme, everyday life, production and business activities.
Fee for verification of application dossiers for the land use right certificate shall only be applied to the case in which state regulatory authorities conduct verification prior to land assignment or leasing, and rights to use land, own houses and associated assets are transferred.
Depending on the size of land of which certificate of use is granted and the complicated requirements of each dossier submitted to apply for the land use right certificate, including the dossier submitted to apply for initial issuance and re-issuance, use of land for different purposes (e.g. housing, manufacturing and business purposes) and specific conditions of each jurisdiction, rates of collection of this fee shall vary where appropriate and adhere to the principle that the collection rate applied to the land parcel used for the housing purpose must be lower than that used for manufacturing and business purposes.
m) Fee for inspection of the proposal or report for groundwater deposit assessment, extraction and utilization, for surface and sea water production and utilization, and for discharge of wastewater into the receiving water body and irrigation works, is the amount of receipt offsetting a part or all of costs incurred by carrying out inspection thereof, and fee collection.
n) Fee for verification of application dossiers and requirements for the license for groundwater drilling practices is the amount of receipt offsetting a part or all of costs incurred from such verification, and fee collection.
o) Fee for access to and usage of land documents is the amount of receipt from persons demanding access to and usage of land documents of state regulatory agencies having authority to manage land materials and documents (such as cadastral, People's Committee of a commune, ward, rural or urban district, etc.) in order to offset overhead costs or costs incurred by providing services necessary for access to and usage of land documents to those upon request, and fee collection.
Fee for access to and usage of land documents includes fee for access to and usage of maps for land use planning, current status of land use, thematic maps and cadastral maps.
p) Fee for provision of information about transactions secured on the right to use land and associated assets is the amount of receipt from persons demanding provision of information about transactions secured on rights to use land and associated assets with state regulatory authorities in order to offset costs incurred by performing tasks or rendering services necessary for provision of information about transactions secured on rights to use land and associated assets, and fee collection.
Depending on specific conditions of each jurisdiction, rates of collection of this fee shall vary where appropriate to value of assets providing information but ensure that these rates must be lower than the prices implemented by central government agencies.
q) With respect to the fee for provision of information about transactions secured on aircraft, sea-going vessels and movable property, except for those prescribed in Clause 19 through Clause 21 of Article 21, rates of collection of, and methods of collecting, paying in, administering and using, this fee shall be applied in accordance with the directives of the Ministry of Finance to information provision activities carried out by central government agencies.
r) Fee for secured transaction registration is the amount of receipt from persons requesting secured transaction registration with state regulatory authorities in order to offset costs incurred by carrying out tasks and rendering services necessary for such registration, and fee collection.
Depending on specific conditions of each jurisdiction, rates of collection of this fee shall vary where appropriate but ensure that these rates must be lower than the prices implemented by central government agencies.
2. Charges
a) Charge for resident registration is the amount of receipt from persons applying for resident registration with resident registration and administration authorities in accordance with laws on residence.
- Charge for resident registration applied to resident registration and administration activities is composed of the followings:
+ Registration of permanent or temporary residence of entire household, or of single person, without issuance of household registration books or temporary residence registration books.
+ Initial issuance, re-issuance and replacement of household registration books, temporary residence registration books for family households and individuals.
+ Recording of any change to contents of household registration books or temporary residence registration books.
+ Temporary residence registration renewal.
- Depending on realistic conditions of each jurisdiction, rates of collection of this fee shall vary where appropriate, but adhere to the principles that collection rates applied to registration of residence in districts of centrally-affiliated cities, or urban wards of cities, must be greater than collection rates applied to other administrative subdivisions.
b) Charge for issuance of ID cards is the amount of receipt from persons issued with ID cards by the police authority.
Charge for issuance of ID cards applied to issuance of ID cards (excluding the charge for taking photos for ID card applicants) includes charge for initial issuance, re-issuance and replacement of ID cards.
Depending on realistic conditions of each jurisdiction, rates of collection of this fee shall vary where appropriate, but adhere to the principles that collection rates applied to issuance of ID cards in districts of centrally-affiliated cities, or urban wards of provincially-control cities, must be greater than collection rates applied to other administrative subdivisions.
c) Charge for civil status registration is the amount of receipt from persons of whom issues on civil status are handled by state regulatory authorities in accordance with laws.
- Charge for civil status registration applied to registration of civil status with each level of delegated authority shall be provided for as follows:
+ As for civil status registration with the commune-level People’s Committee, including birth registration (including registration of birth made in excess of the stipulated term, re-registration of birth and registration of birth for persons already submitting their application dossiers or personal documents); death registration (including registration of death in excess of the stipulated term, re-registration of death); marriage registration (re-registration of marriage); recognition of parent-child relationship; modification and rectification of civil status of Vietnamese residents under age of 14; supplementary registration of civil status for resident Vietnamese citizens; issuance of marital status certificates; verification or recording of other vital events in the civil status registry book; other civil registration.
+ As for civil status registration with the district-level People’s Committee, including birth registration (including registration of birth made within or in excess of the stipulated term, re-registration of birth and registration of birth for persons already submitting their application dossiers or personal documents); death registration (including registration of death made within or in excess of the stipulated term, re-registration of death); marriage registration (initial registration of marriage, re-registration of marriage); registration of guardianship acceptance and termination; recognition of parent-child relationship; modification and rectification of civil status of Vietnamese residents aged 14 or older, ethnicity redefinition; modification, rectification and supplementary registration of civil status events containing foreign element; recording of Vietnamese citizen’s civil status events which have been handled in the civil status registry book; other civil registration.
- Depending on realistic conditions of each jurisdiction, rates of collection of this fee shall vary where appropriate, but adhere to the principle that the fee for civil status registration is exempt in the following cases:
+ Registration of civil status events for members of families that rendered meritorious services during the revolution; residents of households falling below the poverty line; disable people.
+ Registration of birth or death events within the stipulated term; registration of guardianship acceptance and termination; registration of resident Vietnamese citizens’ marriages with the commune-level People’s Committee; registration of birth or death events within the stipulated term, registration of marriages containing foreign elements with the commune-level People’s Committee located within border areas.
d) Charge for grant of work permits to foreigners working in Vietnam is the amount of receipt paid by employers upon implementation of procedures for state regulatory agencies' grant of work permits or re-issuance of work permits to foreign employees working for enterprises or entities located within the territory of Vietnam.
e) Charge for grant of the certificate for the right to use land, own houses and associated assets is the amount of receipt from organizations, family households and persons to obtain the certificate of right to use land, own house and associated assets.
The charge for grant of the certificate for the right to use land, own houses and associated assets includes the charge for issuance of the certificate of right to use land, own houses and associated assets, certification of land change registration; issuance of extracts of cadastral maps, documents and data included in cadastral documentation.
- Depending on specific conditions and socio-economic development policies of each jurisdiction, rates of collection of this fee shall vary where appropriate and adhere to the principles that rates of collection applied to family households and persons residing in districts of centrally-affiliated cities, urban wards of provincially-governed cities or towns must be greater those applied to other regions; rates of collection applied to organizations must be greater than those applied to family households and persons.
g) Charge for issuance of construction licenses is the amount of receipt from applicants for construction licenses in accordance with laws.
h) Charge for business registration is the amount of receipt charged family households, cooperatives or cooperative alliances for state regulatory agencies’ grant of business registration certificates.
3. In addition to fees and charges referred to in Clause 1 and 2 of this Article, the environmental protection fee and other fees within the jurisdiction of the Government shall be subject to the Government’s decision. Where the Government’s Decrees on the environmental protection fee or other Decrees provide that the provincial-level People’s Council prescribes certain specific contents of fees and charges, it shall implement provisions laid down in these Decrees.
Article 6. Fee or charge exemption or reduction
1. The provincial-level People’s Council shall prescribe in detail entities entitled to fee or charge exemption or reduction; rate of reduction in fees or charges within its jurisdiction, but adhere to the principles specified in Clause 1 Article 10 of the Law on Fees and Charges.
2. Decision on exemption or reduction shall be based on:
a) Regulations laid down in specialized laws and documents specifying and providing guidance on implementation of laws related to fee or charge exemption or reduction;
b) Reference to regulations on fee or charge exemption or reduction in documents adopted by regulatory authorities;
c) Schemes or policies adopted by the Communist Party and Government over periods of time with respect to policies related to fee or charge exemption or reduction.
Article 7. Management and usage of fees and charges
1. Principle matters
Percent of retained fee or charge must be determined, and fees and charges must be managed and used in accordance with the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 specifying and providing guidance on implementation of several articles of the Law on Fees and Charges.
2. Management and usage of fees and charges collected
a) With respect to fees, the provincial-level People’s Council shall decide percentage of fees retained for fee collecting organizations to pay costs incurred from provision of their fee collection service activities, and decide to pay the residual amount of fees (where available) in the state budget.
b) With respect to charges, charge collecting organizations shall remit 100% of their collected amount of charges collected to the state budget.
c) Where the provincial-level People's Council has not prescribed a portion of fee retained for fee collecting organizations, the provincial-level People's Committee shall agree with the Standing Committee of the provincial-level People's Council on percentage of fees retained for collecting organizations, and report to the People's Council in the next meeting.
Article 8. Implementation provisions
1. With respect to fees or charges appearing in the list annexed to the Law on Fees and Charges falling within the jurisdiction of the provincial-level People's Council, it is necessary to conduct a careful study on practical conditions to issue suitable documents on collection of fees and charges, and avoid issuing documents with respect to fees and charges appearing in the list of fees and charges which are deemed unnecessary and of which requirements for collection have not been satisfied yet.
2. Decision on collection of fees and charges, collection scope and subject matters, entities entitled to fee or charge exemption or reduction, and methods of collecting, remitting, managing and using fees or charges, referred to in Article 2 and 3 hereof, shall be made by the provincial-level People’s Council to the extent that it is suitable to specific conditions of each jurisdiction, but require reference to those applied in other localities, in order to ensure correlation between these localities, and fairness, public disclosure, transparency and equality in terms of rights and obligations of citizens.
3. Fees subject to price regulations imposed by the State in accordance with provisions laid down in the Appendix No.02 to the Law on Fees and Charges shall be implemented in accordance with the Law on Price; the Government's Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 specifying and providing guidance on implementation of certain articles of the Price Law; the Government’s Decree No. 149/2016/ND-CP dated November 11, 2016 revising certain articles of the Decree No. 177/2013/ND-CP and other relevant legal documents providing guidance.
1. This Circular shall enter into force from January 1, 2017; replace the Circular No. 02/2014/TT-BTC of the Minister of Finance dated January 2, 2014 providing guidance on fees and charges within the jurisdiction of the decision granted by the People’s Council of centrally-affiliated cities and provinces; the Circular No. 179/2015/TT-BTC dated November 13, 2015 and the Circular No. 94/2016/TT-BTC dated June 27, 2016 revising the Circular No. 02/2014/TT-BTC dated January 2, 2014 of the Minister of Finance providing guidance on fees and charges under the decision-making authority of the People’s Council of centrally-governed cities or provinces.
2. Other contents related to collection and payment of fees or charges on which guidance is not given in this Circular shall comply with instructions laid down in the Law on Fees and Charges; the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 specifying and providing guidance on implementation of certain articles of the Law on Fees and Charges; the Circular No. 156/2013/TT-BTC of the Minister of Finance dated November 6, 2013 providing guidance on implementation of certain articles of the Law on Tax Administration; the Law on amendments or supplements to certain articles of the Law on Tax Administration and the Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 and the Circular of the Minister of Finance on printing, release, management and use of evidence documents on collection of fees and charges as part of the state budget and other documents stating any amendment, modification or replacement (where applicable).
3. Individual or institutional payees of fees or charges, and entities concerned, shall be responsible for implementing this Circular. In the course of implementation, if there is any difficulty that arises, persons and entities are advised to send timely feedbacks to the Ministry of Finance for its review and guidance./.
|
PP. THE MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực