Chương I Thông tư 24/2023/TT-BKHCN: Quy định chung
Số hiệu: | 24/2023/TT-BKHCN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Người ký: | Lê Xuân Định |
Ngày ban hành: | 29/12/2023 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2024 |
Ngày công báo: | 29/01/2024 | Số công báo: | Từ số 185 đến số 186 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hình thức kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất thuộc quản lý của Bộ KH&CN
Nội dung quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BKHCN ngày 29/12/2023 quy định kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Hình thức kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất
Cụ thể, hình thức kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất thuộc quản lý của Bộ KH&CN bao gồm:
(1) Kiểm tra theo kế hoạch
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra:
Hăng năm, cơ quan kiểm tra căn cứ yêu cầu quản lý, diễn biến tình hình chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đánh giá tình hình tuân thủ quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; kết quả kiểm tra kỳ trước; tình hình kinh phí và chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên để xây dựng kế hoạch kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Căn cứ kế hoạch kiểm tra được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chậm nhất trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, kế hoạch kiểm tra của năm kể tiếp phải được ban hành.
- Trước khi tiến hành kiểm tra theo kế hoạch, cơ quan kiểm tra thông báo trước cho tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, hàng hóa (cơ sở được kiểm tra) ít nhất 03 ngày làm việc.
- Đối với những cơ sở được kiểm tra trong kế hoạch đã được phê duyệt, căn cứ tình hình thực tế hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý, trường hợp cơ quan kiểm tra không kiểm tra tại cơ sở được kiểm tra thì gửi công văn đến cơ sở được kiểm tra yêu cầu cầu báo cáo việc chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến sản phẩm, hàng hóa do cơ sở đang sản xuất.
Nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, nhãn hàng hóa thông qua các báo cáo của cơ sở được kiểm tra thì cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra đột xuất theo quy định tại khoản (2).
(2) Kiểm tra đột xuất: Cơ quan kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra đột xuất trong sản xuất khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BKHCN .
Căn cứ kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất
- Thông tin, cảnh báo về hàng hóa xuất khẩu không phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 32 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Thông tin phản ánh dưới mọi hình thức của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước về dấu hiệu vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, nhãn hàng hóa.
- Kết quả khảo sát hoặc kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường phát hiện hàng hóa có nhãn hàng hóa không đúng quy định hoặc có dấu hiệu chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
- Theo yêu cầu quản lý của cơ quan có thẩm quyền.
- Quyết định hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực Giấy chứng nhận phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của các tổ chức đánh giá sự phù hợp; các kết quả đánh giá không phù hợp của tổ chức đánh giá sự phù hợp.
- Theo kế hoạch kiểm tra hằng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Thông tư 24/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 14/02/2024 và thay thế Thông tư 16/2012/TT-BKHCN ngày 27/8/2012.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này quy định về hình thức, nội dung, trình tự xử lý và tổ chức thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
a) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa: Cơ quan thực hiện chức năng quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ về quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Các tổ chức đánh giá sự phù hợp.
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất các sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
d) Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại điểm p khoản 2 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa).
2. Lò phản ứng hạt nhân, vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, chất phóng xạ, thiết bị bức xạ không thuộc đối tượng kiểm tra theo quy định tại Thông tư này.
3. Phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị đo lường áp dụng theo quy định pháp luật về đo lường.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản xuất là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, pha chế, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra sản phẩm, hàng hóa.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ là tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này.
1. Thông tin, cảnh báo về hàng hóa xuất khẩu không phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 32 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Thông tin phản ánh dưới mọi hình thức của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước về dấu hiệu vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, nhãn hàng hóa.
3. Kết quả khảo sát hoặc kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường phát hiện hàng hóa có nhãn hàng hóa không đúng quy định hoặc có dấu hiệu chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
4. Theo yêu cầu quản lý của cơ quan có thẩm quyền.
5. Quyết định hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực Giấy chứng nhận phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của các tổ chức đánh giá sự phù hợp; các kết quả đánh giá không phù hợp của tổ chức đánh giá sự phù hợp.
6. Theo kế hoạch kiểm tra hằng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực