Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới
Số hiệu: | 24/2023/TT-BCA | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công an | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: | 01/07/2023 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2023 |
Ngày công báo: | 04/08/2023 | Số công báo: | Từ số 887 đến số 888 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
08 trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
Ngày 01/7/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, trong đó quy định 08 trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe.
Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
Theo đó, các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe được quy định như sau:
- Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
- Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
- Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
- Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
- Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
- Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.
- Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
(Hiện hành theo Thông tư 58/2020/TT-BCA là 11 trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe)
Hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
Ngoài ra, quy định hồ sơ thu hồi gồm có:
- Trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA :
Hồ sơ thu hồi theo quy định điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA .
- Trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA :
Hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA .
Trường hợp xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các cơ quan, tổ chức đó thì phải có Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
- Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA , cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe, không phải có hồ sơ thu hồi.
Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ thi hành kể từ ngày 15/8/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này quy định về hồ sơ, thủ tục cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới được quy định trong Luật Giao thông đường bộ, bao gồm: Đăng ký xe lần đầu; đăng ký sang tên, di chuyển xe; cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; đăng ký xe tạm thời; thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá (sau đây gọi chung là đăng ký xe); hướng dẫn giải quyết một số trường hợp cụ thể; biểu mẫu, thời hạn sử dụng chứng nhận đăng ký xe, xác định năm sản xuất của xe và biển số xe
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân làm nhiệm vụ đăng ký xe (sau đây gọi chung là cán bộ đăng ký xe);
b) Cơ quan đăng ký xe;
c) Công an các đơn vị, địa phương;
d) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đăng ký xe.
2. Thông tư này không áp dụng đối với việc đăng ký xe cơ giới của Quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp một bộ biển số xe theo quy định tại Thông tư này.
2. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều 3 Thông tư này.
3. Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này.
4. Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.
5. Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.
6. Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
7. Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
8. Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).
9. Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe. Trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe.
10. Việc kê khai đăng ký xe được thực hiện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an (sau đây gọi chung là cổng dịch vụ công). Chủ xe sử dụng mã hồ sơ đã kê khai trên cổng dịch vụ công để làm thủ tục đăng ký xe. Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công do không có dữ liệu điện tử hoặc lỗi kỹ thuật thì chủ xe kê khai làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
11. Việc nộp lệ phí đăng ký xe thực hiện qua ngân hàng hoặc trung gian thanh toán được kết nối, tích hợp, cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì nộp tại cơ quan đăng ký xe.
12. Việc nhận kết quả đăng ký xe được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích (trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình) hoặc nhận tại cơ quan đăng ký xe theo nhu cầu của chủ xe.
13. Dữ liệu điện tử các giấy tờ, chứng từ trong thành phần hồ sơ xe do hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành hoặc dữ liệu điện tử được quét (scan) từ các chứng từ trong thành phần hồ sơ, bản chà số máy, số khung, kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ văn bản giấy, có chữ ký số của cán bộ đăng ký xe, cơ quan đăng ký xe (sau đây gọi chung là số hóa hồ sơ) có giá trị pháp lý như văn bản giấy.
14. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) nơi chủ xe có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu giá đó.
15. Tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông mà không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì chưa giải quyết đăng ký xe; sau khi chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì được đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
1. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.
2. Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;
b) Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương;
c) Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.
3. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký các loại xe: ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này).
4. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) thực hiện đăng ký xe (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) như sau:
a) Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương;
b) Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe/năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
5. Đối với địa bàn đặc thù, căn cứ tình hình thực tế số lượng xe đăng ký, tính chất địa bàn, khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an cấp tỉnh thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng ký xe như sau:
a) Đối với cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, giao Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe hoặc giao cho Công an huyện, thị xã, thành phố hoặc Công an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe tổ chức đăng ký xe theo cụm;
b) Đối với cấp xã có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký của Công an cấp xã thì ngoài Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe, có thể giao Công an huyện, thị xã, thành phố, Công an cấp xã liền kề đã được phân cấp đăng ký xe hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa bàn.
6. Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, bố trí địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, ưu tiên tiếp nhận, giải quyết các thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công. Địa điểm đăng ký xe phải có sơ đồ chỉ dẫn, lịch tiếp dân, biển chức danh của cán bộ đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, có hòm thư góp ý và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe, các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký xe.
1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xe, kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung xe và thực hiện số hóa hồ sơ xe lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.
2. Trường hợp hồ sơ xe, dữ liệu điện tử về hồ sơ xe bảo đảm đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký xe. Trường hợp không bảo đảm thủ tục quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ, ghi nội dung hướng dẫn vào Phiếu hướng dẫn hồ sơ và chịu trách nhiệm về nội dung hướng dẫn đó.
3. Trong quá trình thực hiện, cán bộ đăng ký xe phải chấp hành nghiêm điều lệnh Công an nhân dân, có thái độ đúng mực, tôn trọng Nhân dân. Thực hiện theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công tác đăng ký xe. Nghiêm cấm quy định thêm các thủ tục đăng ký xe trái với quy định tại Thông tư này.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe. Thực hiện các thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp, kê khai trung thực đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, can thiệp trái phép vào cổng dịch vụ công, hệ thống đăng ký, quản lý xe để làm thay đổi thông tin dữ liệu điện tử hoặc tác động làm thay đổi số máy, số khung của xe để đăng ký xe.
2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 4 Thông tư này để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, đăng ký sang tên, di chuyển xe, cải tạo, thay đổi màu sơn; trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng hoặc bị mất, chủ xe phải khai báo và làm thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp đổi), cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp lại) theo quy định.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở, nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục cấp đổi hoặc thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là thủ tục thu hồi) theo quy định.
4. Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):
a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;
Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;
c) Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.
1. Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
4. Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp đăng ký xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe:
a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công: Sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp lệ phí theo quy định (đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời), cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công;
b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần: 01 ngày làm việc (trường hợp đăng ký xe tạm thời); không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số).
6. Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
Hồ sơ đăng ký xe lần đầu gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe.
3. Giấy tờ của xe.
1. Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
2. Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại c ơ quan đăng ký xe.
1. Chủ xe là người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu.
Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
2. Chủ xe là người nước ngoài
a) Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;
b) Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản này): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).
3. Chủ xe là tổ chức
a) Chủ xe là tổ chức (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều này): Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng;
Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ;
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế và nộp Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;
c) Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục thì phải nộp giấy tờ của chủ xe theo quy định và xuất trình giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
1. Chứng từ nguồn gốc xe
a) Đối với xe nhập khẩu
Dữ liệu điện tử thông tin xe nhập khẩu được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan;
Đối với xe chưa có dữ liệu hải quan điện tử, xe nhập khẩu trước ngày 01/12/2020 thì chứng từ nguồn gốc là: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại), giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên);
b) Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước
Dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm;
Trường hợp chưa có dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì chứng từ nguồn gốc xe sản xuất, lắp ráp là Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (bản giấy);
c) Đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật
Quyết định tịch thu phương tiện hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật hoặc trích lục bản án nội dung tịch thu phương tiện (sau đây gọi chung là quyết định tịch thu) là bản chính cấp cho từng xe, trong đó phải ghi đầy đủ đặc điểm cơ bản của xe: nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh; xe phải hoàn chỉnh, tổng thành máy, khung cùng thông số kỹ thuật.
Hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản tịch thu theo quy định của pháp luật.
2. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Dữ liệu hóa đơn điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp xe chưa có dữ liệu hóa đơn điện tử thì phải có hóa đơn giấy hoặc hóa đơn được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe theo quy định của pháp luật. Văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe của cá nhân phải có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác (đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác);
c) Đối với xe của cơ quan Công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản Nhà nước;
d) Đối với xe của cơ quan Quân đội thanh lý: Công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng và hóa đơn theo quy định.
3. Chứng từ lệ phí trước bạ xe
Dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế;
Trường hợp xe chưa có dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử thì phải có giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định; đối với xe được miễn lệ phí trước bạ thì phải có thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan quản lý thuế, trong đó có thông tin miễn lệ phí trước bạ.
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này.
2. Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:
a) Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;
b) Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.
Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.
3. Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
4. Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
1. Khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký
1. Hồ sơ thu hồi
a) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c) 02 bản chà số máy, số khung xe;
d) Chứng nhận đăng ký xe;
đ) Biển số xe;
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
e) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
2. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
a) Giấy khai đăng ký xe;
b) Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
đ) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
1. Thủ tục thu hồi
a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
2. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
c) Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
d) Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.
1. Trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe: Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại; gia hạn chứng nhận đăng ký xe; thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe: Chứng nhận đăng ký xe bị mất; biển số xe bị mất.
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
3. Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp cấp đổi biển số xe).
4. Một số giấy tờ khác:
a) Trường hợp cấp đổi biển số xe từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì phải có thêm quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu;
b) Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;
c) Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;
d) Trường hợp cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó.
1. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe (trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 số hoặc 4 số)
a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và gửi đính kèm bản quét (scan) bản chà số máy, số khung theo quy định trên cổng dịch vụ công;
b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí đăng ký xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch vụ công để trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
c) Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu chính công ích.
2. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này)
a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại quy định tại Điều 17 Thông tư này và nộp lệ phí theo quy định; chủ xe không phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe cải tạo, thay đổi màu sơn);
b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 hoặc 4 số đó).
Trường hợp cấp đổi biển số từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số định danh) hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số định danh).
1. Xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
2. Xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu.
3. Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe không tham gia giao thông đường bộ).
4. Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép, kể cả xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham gia dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp xe không phải cấp biển số tạm thời theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
5. Xe tạm nhập, tái xuất hoặc xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
6. Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức.
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
3. Giấy tờ của xe, gồm một trong các giấy tờ sau:
a) Dữ liệu điện tử hoặc bản sao chứng từ nguồn gốc xe theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này hoặc bản sao hóa đơn hoặc phiếu xuất kho (trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này);
b) Xuất trình chứng nhận đăng ký xe; trường hợp xe chưa đăng ký thì phải có chứng từ nguồn gốc theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này (trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư này);
c) Văn bản cho phép tham gia giao thông của cơ quan có thẩm quyền, kèm theo danh sách xe và bản phô tô đăng ký xe của nước sở tại (trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư này);
d) Văn bản xác nhận xe bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, được phép chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng của Cục Đăng kiểm Việt Nam (trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 19 Thông tư này);
đ) Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt đề nghị đăng ký xe tạm thời, kèm theo danh sách xe (trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 19 Thông tư này).
4. Trường hợp chủ xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì được cấp đăng ký xe tạm thời cùng với hồ sơ thu hồi (nếu chủ xe có nhu cầu) không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.
1. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này
a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe và gửi đính kèm bản chụp hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho trên cổng dịch vụ công;
b) Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí theo quy định; chủ xe nhận kết quả xác thực và in chứng nhận đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công.
2. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này)
a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp các giấy tờ đăng ký xe tạm thời theo quy định tại Điều 20 Thông tư này; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch công thì chủ xe được kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe nơi thuận tiện;
b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thu lệ phí và cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số xe tạm thời cho chủ xe theo quy định.
1. Trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Thông tư này: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị sử dụng 15 ngày; được gia hạn một lần tối đa không quá 15 ngày. Khi thực hiện gia hạn, chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 19 Thông tư này: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.
3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
2. Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.
7. Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
8. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
1. Trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư này: Hồ sơ thu hồi theo quy định điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
2. Trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư này: Hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
Trường hợp xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các cơ quan, tổ chức đó thì phải có Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
3. Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư này, cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe, không phải có hồ sơ thu hồi.
1. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư này
a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính;
b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe trả kết quả cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.
2. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này)
a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 24 Thông tư này; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định; 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe.
Trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư này thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.
1. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
a) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, cơ quan đăng ký xe phải rà soát, thông báo cho tổ chức, cá nhân có xe để làm thủ tục thu hồi. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì tiến hành việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
b) Cập nhật thông tin khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công về xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, cần làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Thông tư này;
c) Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành, xe mất cắp theo quy định của pháp luật cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho chủ xe qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại hoặc cổng dịch vụ công;
d) Xe đã đăng ký theo quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư này thì cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe biết và tiến hành ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe. Đối với hồ sơ xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là hồ sơ giả hoặc số máy hoặc số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa thì chuyển cơ quan điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương và lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
a) Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội phát hiện xe thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 8 Điều 23 Thông tư này, tiến hành lập biên bản, xử lý theo quy định của pháp luật, thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó biết để theo dõi;
b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã thông báo chủ xe hoặc người đang sử dụng xe có trụ sở, nơi cư trú trên địa bàn, tiến hành thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số và cấp chứng nhận thu hồi (bản giấy hoặc bản điện tử). Trường hợp Công an cấp xã chưa được phân cấp đăng ký xe thì tiến hành thu hồi và bàn giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho Công an cấp huyện tại địa phương mình để thực hiện thu hồi trên hệ thống đăng ký, quản lý xe theo quy định;
c) Trường hợp xe tai nạn giao thông bị phá hủy không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông đó tạm giữ chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi theo quy định.
1. Đối với xe chưa đăng ký
a) Giấy tờ đăng ký xe theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b) Giấy xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm giấy xác nhận gia hạn do Cục Cảnh sát giao thông cấp.
2. Đối với xe đã đăng ký thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá
a) Giấy khai đăng ký xe;
b) Chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;
Trường hợp cơ quan thực hiện đăng ký, cấp biển số ô tô trúng đấu giá khác cơ quan quản lý hồ sơ xe đã đăng ký của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá thì chủ xe phải làm thủ tục thu hồi đối với xe đã đăng ký đó;
c) Giấy xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm giấy xác nhận gia hạn do Cục Cảnh sát giao thông cấp.
3. Đối với xe nhận chuyển quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân khác
a) Giấy khai đăng ký xe;
b) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này;
c) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
d) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe;
đ) Giấy xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm giấy xác nhận gia hạn do Cục Cảnh sát giao thông cấp.
1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô thực hiện đăng ký xe như sau:
a) Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
b) Đưa xe đến Phòng Cảnh sát giao thông nơi có trụ sở, cư trú hoặc Phòng Cảnh sát giao thông nơi quản lý biển số xe trúng đấu giá để kiểm tra xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ xe theo quy định tại Điều 27 Thông tư này;
c) Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe trúng đấu giá; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe theo quy định; trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
d) Nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
2. Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe không kèm theo biển số xe trúng đấu giá
a) Chủ xe nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 14, khoản 1 Điều 15 Thông tư này;
b) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp hồ sơ và làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định tại khoản 2 Điều 14, khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
3. Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá
a) Chủ xe nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 14, khoản 1 Điều 15 Thông tư này, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trúng đấu giá nhưng phải nộp bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và xuất trình bản chính để đối chiếu (chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá);
b) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp hồ sơ và làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định tại khoản 2 Điều 14, khoản 2 Điều 15 Thông tư này và được đăng ký, giữ nguyên biển số xe trúng đấu giá (chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá).
Tổ chức, cá nhân đã nhận chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá, không được tiếp tục chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá cho tổ chức, cá nhân khác; được chuyển quyền sở hữu xe theo quy định của pháp luật.
1. Trong quá trình sử dụng, nếu chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị hỏng, bị mất hoặc khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn thì chủ xe (là tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe) làm thủ tục cấp đổi, cấp lại tại cơ quan đăng ký xe đã đăng ký, cấp biển số cho xe đó theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.
2. Khi chuyển trụ sở, nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì chủ xe thực hiện thủ tục thu hồi, đăng ký xe theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Thông tư này.
1. Xe chưa đăng ký hoặc xe đã đăng ký có số máy, số khung bị cắt, hàn, đục, sửa, tẩy xóa; quyết định tịch thu không ghi số máy, số khung hoặc ghi “không xác định”, “không rõ số”, “không có số” thì không giải quyết đăng ký xe.
2. Xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp trong nước chưa đăng ký:
a) Trường hợp xe chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì cơ quan đăng ký xe đóng lại số khung theo số VIN và đóng lại số máy theo số của biển số xe;
b) Xe có số máy, số khung ở Etekét, số ghi bằng sơn hoặc đóng châm kim (lade), số bị mờ, hoen gỉ, ăn mòn do tác động của môi trường, cơ quan đăng ký xe đóng lại số máy, số khung theo số ghi trong chứng từ nguồn gốc quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư này;
c) Xe có số máy, số khung bị đóng lỗi kỹ thuật, có văn bản xác nhận của nhà sản xuất thì giải quyết đăng ký và đóng lại số máy, số khung theo số biển số; đối với xe nhập khẩu thì văn bản xác nhận của nhà sản xuất nước ngoài, phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
d) Xe có số máy, số khung bị đóng chồng số và có kết luận giám định số máy, số khung là nguyên thủy thì giải quyết đăng ký xe.
3. Trường hợp thay tổng thành máy, thân máy (Block), tổng thành khung chưa có số thì đóng số máy, số khung theo số của biển số xe.
4. Xe đã đăng ký nhưng quá trình sử dụng số máy, số khung bị ăn mòn, bị mờ, hoen gỉ hoặc bị mất một hoặc một số ký tự và được cơ quan giám định kết luận số máy, số khung là nguyên thủy thì cho đóng lại số theo số ghi trong chứng từ nguồn gốc quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
5. Xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật có số máy, số khung hoặc số máy, số khung bị hàn, cắt, đục sửa, tẩy xóa, không xác định được số máy, số khung nguyên thủy, nếu đủ điều kiện đăng ký xe để tham gia giao thông và trước khi tịch thu, cơ quan được giao chủ trì xử lý tài sản đề nghị Phòng Cảnh sát giao thông tại địa phương phối hợp, tổ chức đóng lại số máy, số khung theo nguyên tắc: Seri ký hiệu địa phương đăng ký, năm, số của biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, chứng chỉ hành nghề; quyết định tịch thu hoặc biên bản tịch thu ghi theo số máy, số khung đã được Phòng Cảnh sát giao thông đóng lại theo nguyên tắc quy định tại khoản này, kèm theo quyết định đóng số máy, số khung là cơ sở để giải quyết đăng ký xe (bản chà số máy, số khung sau khi đóng, phải được dán vào quyết định đóng số máy, số khung).
6. Trong mọi trường hợp, việc đóng lại số máy, số khung theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.
1. Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi và đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú quy định tại Điều 4 Thông tư này; trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì không phải làm thủ tục thu hồi.
2. Hồ sơ, thủ tục thu hồi
Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này.
3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe
Tổ chức, cá nhân xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 10 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy khai đăng ký xe, trong đó ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe;
b) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);
c) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
d) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe).
Trường hợp cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định và đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư này;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe, đồng gửi cơ quan đăng ký xe đã đăng ký cho xe đó; niêm yết công khai về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký của tổ chức, cá nhân tại trụ sở cơ quan đăng ký xe; tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.
1. Về hóa đơn
a) Đối với xe đăng ký lần đầu đã bán qua nhiều tổ chức, doanh nghiệp: Bản chính hoặc dữ liệu hóa đơn điện tử của tổ chức, doanh nghiệp bán cuối cùng;
b) Đối với xe của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh: Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng theo quy định của pháp luật; trường hợp mua xe thanh lý của cơ quan Nhà nước: Hóa đơn bán tài sản Nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công; trường hợp xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật: Hóa đơn bán tài sản tịch thu, theo quy định của pháp luật hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ); xe tổ chức tín dụng bán đấu giá: Hóa đơn theo quy định hoặc dữ liệu điện tử của các loại hóa đơn trên;
c) Tổ chức, cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp có giấy tờ góp vốn là biên bản góp vốn hoặc biên bản giao nhận tài sản; khi rút vốn khỏi doanh nghiệp phải có biên bản trả xe, biên bản giao nhận tài sản, hóa đơn theo quy định pháp luật (đối với trường hợp có hóa đơn khi góp vốn vào doanh nghiệp).
2. Về xe cải tạo
a) Trường hợp xe nhập khẩu đã qua sử dụng cải tạo trước khi đăng ký thì hồ sơ đăng ký xe lần đầu quy định tại Điều 8 Thông tư này và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;
b) Không giải quyết đăng ký xe ô tô khác cải tạo thành xe ô tô chở khách hoặc xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng, công dụng trước 05 năm và xe đông lạnh chuyển đổi trước 03 năm (kể từ ngày nhập khẩu);
c) Không sử dụng tổng thành máy, tổng thành khung để thay thế cho xe khác đối với xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật, xe miễn thuế, xe tạm nhập, tái xuất của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ hoặc miễn trừ lãnh sự;
d) Trong suốt quá trình sử dụng, mỗi xe chỉ được thay đổi 1 trong 2 tổng thành là máy hoặc khung (không được thay cả máy và khung).
3. Rơmoóc, sơmi rơmoóc, máy kéo: Chứng từ nguồn gốc là giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (dùng cho đăng ký biển số).
4. Xe thuộc diện xử lý hàng hóa tồn đọng được lưu trữ tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật thì hồ sơ xe theo quy định tại Điều 9, Điều 10, khoản 3 Điều 11 Thông tư này, kèm theo:
a) Hóa đơn bán tài sản công (01 bản chính);
b) Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (01 bản chính);
c) Phiếu xuất kho của đơn vị được giao lưu giữ, bảo quản hàng hóa (01 bản chính).
Riêng đối với xe thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ thì phải có quyết định tịch thu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
5. Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu thì hồ sơ theo quy định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, kèm theo:
a) Quyết định truy thu thuế của cơ quan hải quan có thẩm quyền;
b) Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước.
6. Xe dự trữ quốc gia thì hồ sơ theo quy định tại Điều 9, Điều 10, khoản 1, khoản 3 Điều 11 Thông tư này, kèm theo quyết định xuất bán hàng dự trữ quốc gia của Thủ trưởng cấp bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, trường hợp nhiều xe chung một quyết định xuất bán hàng thì phải sao cho mỗi xe 01 bản (bản sao có xác nhận của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia).
Trường hợp không có chứng từ nguồn gốc xe nhập khẩu thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rõ đặc điểm của xe: Loại xe, nhãn hiệu, số loại, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất.
7. Xe có quyết định bán để bảo đảm thi hành án hoặc thu hồi nợ
a) Xe có hồ sơ gốc hợp lệ, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có xe bị xử lý tài sản thì giải quyết đăng ký. Trường hợp xe chưa rõ nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người bị xử lý tài sản thì không tiếp nhận giải quyết đăng ký mà phải hướng dẫn chủ xe đến nơi đã ra quyết định bán đấu giá để giải quyết;
b) Xe do cơ quan Thi hành án có quyết định bán để bảo đảm thi hành án thì hồ sơ đăng ký xe gồm có: Bản sao quyết định của Tòa án hoặc trích lục bản án hoặc quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền, giấy tờ thu tiền hoặc biên bản bàn giao tài sản;
Trường hợp xe chưa đăng ký thì bổ sung hồ sơ đăng ký theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
Trường hợp xe đã đăng ký thì người mua xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số theo quy định tại Điều 14 Thông tư này (nếu không còn chứng nhận đăng ký xe thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan Thi hành án) và nộp bổ sung hồ sơ đăng ký xe gồm: Giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe;
c) Xe thế chấp do tổ chức tín dụng bán để thu hồi nợ thì hồ sơ đăng ký xe gồm có: Bản sao hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng (do tổ chức tín dụng ký sao); hóa đơn theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe chưa đăng ký thì bổ sung hồ sơ đăng ký theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
Trường hợp xe đã đăng ký thì người mua xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số theo quy định tại Điều 14 Thông tư này (nếu không còn chứng nhận đăng ký xe thì phải có văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng) và nộp bổ sung hồ sơ đăng ký xe gồm: Giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe;
d) Xe có quyết định cưỡng chế kê biên của cơ quan có thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành thông báo tiền nợ và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực hải quan thì hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, kèm theo: Bản sao quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá, biên bản bán đấu giá tài sản của cơ quan có thẩm quyền; hóa đơn theo quy định pháp luật.
8. Xe ô tô chuyên dùng thuê của nước ngoài
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 9, Điều 10, khoản 1, khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
b) Hợp đồng thuê xe.
9. Xe đã đăng ký của các dự án viện trợ của nước ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía Việt Nam thì hồ sơ đăng ký sang tên xe thực hiện quy định tại Điều 14 Thông tư này, kèm theo:
a) Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với xe đó (đối với các cơ quan Trung ương là văn bản của Thủ trưởng cấp bộ, đối với các cơ quan địa phương là văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản từ nhà tài trợ;
b) Trường hợp xe viện trợ của dự án khi hết hạn, muốn bán phải có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền.
10. Xe đã đăng ký của dự án này bàn giao cho dự án khác để tiếp tục sử dụng thì hồ sơ đăng ký sang tên xe thực hiện quy định tại Điều 14 Thông tư này, kèm theo:
a) Văn bản bàn giao xe của chủ dự án nước ngoài;
b) Công văn xác nhận hàng viện trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
11. Xe đã đăng ký nay có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền thu hồi từ các dự án kết thúc và các tài sản nhà nước khác thì hồ sơ đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 14 Thông tư này, kèm theo:
a) Quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền;
b) Hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hành trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức bán, thanh lý; biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản trong trường hợp xử lý tải sản theo hình thức điều chuyển.
12. Xe đã đăng ký của các doanh nghiệp đã giải thể nay thanh lý tài sản thì người mua xe thực hiện đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này, kèm theo:
a) Chứng nhận đăng ký xe;
b) Quyết định giải thể của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
13. Xe là tài sản chung của vợ chồng
Xe đã đăng ký (đứng tên cả hai vợ chồng hoặc chỉ đứng tên một người) mà người đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe đã chết, mất tích (có giấy chứng tử hoặc Tòa án tuyên bố mất tích) thì giải quyết đăng ký sang tên xe nếu người thừa kế đồng ý bằng văn bản theo quy định.
14. Xe đã được đăng ký thế chấp khi làm thủ tục đăng ký sang tên xe, cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì phải có văn bản xác nhận đã giải chấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản giấy hoặc văn bản điện tử).
15. Đăng ký xe có nguồn gốc bị tịch thu theo quy định của pháp luật
a) Đăng ký xe có nguồn gốc bị tịch thu theo quy định của pháp luật không phải có hồ sơ gốc nhưng chứng từ nguồn gốc phải theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư này;
b) Trường hợp quyết định tịch thu không ghi đặc điểm xe thì phải có biên bản tịch thu do người có thẩm quyền tịch thu ký, trong đó phải ghi đầy đủ các đặc điểm xe theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư này;
c) Trường hợp quyết định tịch thu hoặc biên bản tịch thu không ghi đầy đủ đặc điểm xe; xe không hoàn chỉnh, tổng thành máy, khung không cùng thông số kỹ thuật thì không giải quyết đăng ký xe;
d) Đối với xe bị tịch thu là xe đã được đăng ký, cấp biển số thì sau khi giải quyết đăng ký xe tịch thu, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho cơ quan quản lý xe đó biết để hủy hồ sơ.
16. Đăng ký sang tên, di chuyển xe của quân đội, doanh nghiệp quân đội
a) Xe của quân đội, doanh nghiệp quân đội đã đăng ký tại cơ quan Công an, nay di chuyển về Cục Xe - Máy thì hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư này và Quyết định điều chuyển xe về đăng ký tại Bộ Quốc phòng do Thủ trưởng Bộ Quốc phòng ký; sau khi làm thủ tục, chủ xe được cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và hồ sơ gốc;
b) Xe của doanh nghiệp quân đội đã đăng ký tại cơ quan Công an, nay chuyển quyền sở hữu và tiếp tục đăng ký tại cơ quan Công an thì hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này;
c) Xe của quân đội, xe của doanh nghiệp quân đội đăng ký tại cơ quan quân đội nay chuyển nhượng ra dân sự thì hồ sơ đăng ký xe theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, kèm theo: Chứng nhận đăng ký xe và hồ sơ xe do cơ quan Quân đội đăng ký.
17. Xe tạm nhập, xe của dự án chưa hết hạn, chuyển nhượng tại Việt Nam
a) Chủ xe làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 25 Thông tư này; sau đó đến cơ quan hải quan để làm thủ tục chuyển nhượng, nộp thuế theo quy định và nộp lại hồ sơ chuyển nhượng, chứng từ lệ phí trước bạ cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định;
b) Trường hợp xe được cơ quan hải quan truy thu thuế hoặc cơ quan chức năng của Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản không phải truy thu thuế thì được đăng ký sang tên xe, lưu văn bản đó vào hồ sơ xe.
18. Xe nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng tại Việt Nam mà có trị giá tính thuế nhập khẩu bằng 0% theo quy định của pháp luật; xe là tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú Việt Nam, đã về đến cảng Việt Nam trước ngày 01 tháng 4 năm 2014 thì được đăng ký sang tên xe theo quy định tại Thông tư này.
Xe của công dân Việt Nam đó đã về đến cảng Việt Nam từ ngày 01 tháng 4 năm 2014 thì phải đăng ký xe rồi mới được chuyển nhượng; khi chuyển nhượng xe phải có chứng từ truy thu thuế theo quy định thì được đăng ký sang tên xe theo quy định tại Thông tư này.
19. Xe chưa đăng ký bị mất toàn bộ giấy tờ của xe hoặc mất một phần giấy tờ của xe (chứng từ chuyển quyền sở hữu, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ nguồn gốc của xe): Cán bộ đăng ký xe hướng dẫn chủ xe liên hệ cơ quan đã cấp các chứng từ đó đề nghị cấp lại bản sao. Riêng xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì cơ sở sản xuất, lắp ráp phải cấp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (bản giấy đối với trường hợp chưa có dữ liệu điện tử).
1. Hồ sơ, thủ tục
a) Chứng nhận đăng ký xe mang biển số khu kinh tế;
b) Chứng từ nguồn gốc xe nhập khẩu.
2. Cơ quan cấp phù hiệu kiểm soát (Phòng Cảnh sát giao thông) có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với danh sách xe đang quản lý, ghi vào sổ theo dõi và cấp phù hiệu kiểm soát ngay trong ngày.
3. Phù hiệu kiểm soát có thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày cấp. Phù hiệu được dán ở phía trong góc trên, bên phải kính trước của xe.
4. Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe và sổ theo dõi xe ô tô vào nội địa Việt Nam hoạt động phải được đánh số thứ tự từ 01 đến hết, đóng thành quyển và quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an.
1. Ban hành kèm theo Thông tư này các phụ lục:
a) Phụ lục số 01: Các cơ quan, đơn vị đăng ký xe ô tô tại Cục Cảnh sát giao thông;
b) Phụ lục số 02: Ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong nước;
c) Phụ lục số 03: Ký hiệu biển số xe ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
d) Phụ lục số 04: Quy định kích thước của biển số, chữ và số trên biển số ô tô, mô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu:
a) Chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (mẫu ĐKX01);
b) Chứng nhận đăng ký xe ô tô (mẫu ĐKX02);
c) Chứng nhận đăng ký rơ moóc, sơ mi rơ moóc (mẫu ĐKX03);
d) Chứng nhận đăng ký xe tạm thời (bản điện tử) (mẫu ĐKX04);
đ) Chứng nhận đăng ký xe tạm thời (mẫu ĐKX05);
e) Chứng nhận đăng ký xe máy kéo mẫu ĐKX06);
g) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu ĐKX07);
h) Quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu ĐKX08);
i) Quyết định đóng số máy, số khung xe (mẫu ĐKX09);
k) Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe (mẫu ĐKX10);
l) Sổ theo dõi xe ô tô khu kinh tế tạm nhập, tái xuất (mẫu ĐKX11);
m) Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX12);
n) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu ĐKX13);
o) Phiếu hướng dẫn hồ sơ (mẫu ĐKX14).
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì sử dụng mẫu chứng nhận đăng ký xe của loại xe đó.
1. Chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông) tương ứng; xe của người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam ghi theo thời hạn trên thẻ thường trú, thẻ tạm trú.
3. Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.
Đối với xe nhập khẩu và xe được sản xuất, lắp ráp từ các xe ô tô sát xi hoặc xe ô tô hoàn chỉnh nhập khẩu thì chủ xe phải xuất trình giấy chứng nhận chất lượng hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu của cơ quan chức năng để xác định năm sản xuất của xe; các trường hợp khác, năm sản xuất được xác định theo ký tự thứ 10 của số máy, số khung xe theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành.
quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm theo tiêu chuẩn kỹ thuật biển số xe cơ giới của Bộ Công an; đối với biển số xe đăng ký tạm thời quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này được in trên giấy.
2. Ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, phụ lục số 03 và phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Xe ô tô được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.
a) Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;
b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;
c) Biển số của máy kéo, rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.
4. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.
a) Cách bố trí chữ và số trên biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99;
b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
5. Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
a) Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước;
b) Biển số xe mô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9, cấp cho xe của các đối tượng quy định tại điểm a khoản này;
c) Biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này;
d) Biển số xe mô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này;
đ) Biển số xe ô tô nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô, sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z;
e) Biển số xe ô tô, xe mô tô nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế theo quy định của Chính phủ;
g) Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng, gồm:
Biển số xe có ký hiệu “CD” cấp cho xe ô tô chuyên dùng, kể cả xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;
Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe - Máy;
Biển số có ký hiệu “RM” cấp cho rơ moóc, sơ mi rơ moóc;
Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo;
Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm, kể cả xe chở người 4 bánh có gắn động cơ, xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ;
Biển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế;
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
Màu sắc biển số của các sêri thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 5 Điều này.
6. Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài
a) Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới);
b) Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký;
c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;
d) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản này.
7. Việc phát hành sêri biển số xe của Công an địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự ký hiệu biển số từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 sêri của một ký hiệu biển số mới chuyển sang ký hiệu mới.
8. Các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải kẻ hoặc dán số biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe; kẻ ghi tên cơ quan, đơn vị và khối lượng hàng chuyên chở, khối lượng bản thân vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).
9. Biển số xe phải được sản xuất tại các doanh nghiệp, cơ sản xuất biển số xe của Bộ Công an. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Sản phẩm biển số mẫu ban đầu (kích thước, chất lượng, bảo mật) phải được Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, nghiệm thu chất lượng sản phẩm thì mới được phép sản xuất và cung cấp biển số xe cho cơ quan đăng ký xe; quá trình sản xuất, cung cấp biển số xe, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất biển số xe phải có thống kê, cập nhật dữ liệu và kết nối, chia sẻ dữ liệu này với hệ thống đăng ký, quản lý xe.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (đã được bãi bỏ một phần theo Thông tư số 65/2022/TT-BCA ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần một số văn bản quy phạm pháp luật).
3. Thông tư này bãi bỏ Điều 3, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 7 Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; Thông tư số 45/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu; Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy; Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan.
1. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.
2. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.
3. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư này.
4. Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.
5. Đối với Công an cấp xã được phân cấp đăng ký xe mô tô trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện đăng ký xe theo quy định tại Thông tư này.
6. Mẫu chứng nhận đăng ký xe ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an và biển số xe ô tô, rơmoóc, sơmi rơmoóc, mô tô biển 5 số đã sản xuất trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đến hết.
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thi hành Thông tư này.
2. Các đồng chí thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.
|
BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF PUBLIC SECURITY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 24/2023/TT-BCA |
Hanoi, July 01, 2023 |
PROCEDURES FOR ISSUANCE AND REVOCATION OF VEHICLE REGISTRATION AND LICENSE PLATES
Pursuant to the Civil Code dated November 24, 2015;
Pursuant to the Law on Road Traffic dated November 13, 2008;
Pursuant to the Law on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws dated November 20, 2018;
Pursuant to Resolution No. 73/2022/QH15 dated November 15, 2022 of the National Assembly on pilot auction of car license plates;
Pursuant to Government’s Decree No. 39/2023/ND-CP dated June 26, 2023 on elaboration of some Articles of Resolution No. 73/2022/QH15 dated November 15, 2022 of the National Assembly on pilot auction of car license plates;
Pursuant to Government’s Decree No. 01/2018/ND-CP dated August 06, 2018 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Public Security;
At the request of the Director of Department of Traffic Police;
The Minister of Public Security promulgates Circular on procedures for issuance and revocation of vehicle registration and license plates.
This Circular provides for applications and procedures for issuance and revocation of vehicle registration and license plates according to regulations in the Law on Road Traffic, including initial registration; registration of title transfer and vehicle transfer; replacement and re-issuance of vehicle registration certificates and license plates; temporary vehicle registration; revocation of vehicle registration certificates and license plates; registration and issuance of license plates to vehicles purchased at auction (hereinafter referred to as “vehicle registration”); guidance on settlement of some specific cases; forms and validity period of vehicle registration certificates, determination of vehicle's year of manufacturer and license plate.
1. This Circular applies to:
a) People’s Public Security officers and non-commissioned officers in charge of vehicle registration (hereinafter referred to as “vehicle registration officers”);
b) Vehicle registration authorities;
c) Police officers serving in competent units and local departments;
d) Organizations and individuals related to vehicle registration.
2. This Circular shall not apply to the registration of vehicles used for the purpose of national defense.
Article 3. Rules for vehicle registration
1. Any vehicle that has legal origin and meets standards of the quality of technical and environmental safety may be eligible for registration and obtainment of a license plate according to regulations in this Circular.
2. If a vehicle owner is an organization that has the headquarter located in or an individual that has a place of residence (permanent or temporary residence) in any province, it/he/she shall carry out vehicle registration procedures at the vehicle registration authority at such province; except for cases specified in Clause 14 Article 3 of this Circular.
3. A license plate shall be issued and managed according to identification number of the vehicle owner (hereinafter referred to as “identification license plate”) The identification license plate is a license plate with signs, series, size of letters and digits and color according to regulations in this Circular.
4. If the vehicle owner is a Vietnamese citizen, the license plate shall be managed according to his/her personal identification number.
5. If the vehicle owner is a foreigner, the license plate shall be managed according to the foreigner’s ID number generated by the electronic identification and authentication system, permanent residence card, temporary residence card or 9-digit ID card number issued by the competent authority.
6. If the vehicle owner is an organization, the license plate shall be managed according to its electronic identification code generated by the electronic identification and authentication system. If the organization has not yet been issued with the electronic identification code, the license plate shall be managed according to tax identification number or establishment decision.
7. In case of an end-of-life vehicle, a damaged vehicle or a vehicle with title transfer, the identification license plate shall be revoked by the vehicle registration authority and re-issued when the vehicle owner carries out registration procedures for another vehicle which he/she has the right to ownership. The identification license plate shall be retained for the owner within 05 years from the date of revocation. After 05 years, if the vehicle owner has not yet carried out registration procedures, the identification license plate shall be transferred to the license plate storage for registration and issuance to another organization or individual according to regulations.
8. If a vehicle owner that is an organization relocates its headquarter, or a vehicle owner that is an individual changes his/her place of residence to another province or central-affiliated city (hereinafter referred to as “province”), the identification license plate shall be retained (it is not required to replace the license plate)
9. Any individual aged full 15 years or older may register his/her vehicle. If an individual aged from 15 to under 18 registers his/her vehicle, it shall be required to obtain the consent from his/her parents or guardian and his/her parents or guardian shall write the phrase “đồng ý” (“agreed”), sign, and specify his/her full name and relationship with the ward in the registration form.
10. The vehicle registration shall be declared on the national public service portal or the public service portal of the Ministry of Public Security (hereinafter referred to as “public service portal”). The vehicle owner shall use the application number which has been declared in the public service portal to carry out procedures for vehicle registration. If procedures for vehicle registration cannot be carried out in the public service portal since the electronic data is unavailable or technical errors occur, the vehicle owner shall carry out procedures for vehicle registration in person at the vehicle registration authority.
11. Vehicle registration fees shall be paid via banks or intermediary payment service providers that have connected, integrated and provided online payment services via the public service portal; if such vehicle registration fees cannot be paid on the public service portal, they shall be paid in person at the vehicle registration authority.
12. Vehicle registration results may be obtained by online form via the public service portal or by post (in case of wholly online public service) or in person at the vehicle registration authority upon request of the vehicle owner.
13. Electronic documents in vehicle documentation components that the vehicle registration and management system receives from the public service portal or the database of ministries and central authorities or electronic documents scanned from documentation in vehicle documentation components, the pencil prints of engine numbers, chassis numbers, and administrative procedure results from written documents with digital signatures of vehicle registration officers or vehicle registration authorities (hereinafter referred to as “document digitization”) shall hold similar legitimacy to physical documents.
14. The winner of an automobile license plate auction may choose to register the license plate at Traffic Police Division, Railway – Road Traffic Police Division, Road Traffic Police Division of the province (hereinafter referred to as “Traffic Police Division”) where the vehicle owner’s headquarter (in case of an organization) or place of residence (in case of an individual) is located or Traffic Police Division managing the automobile license plate.
15. If an organization or individual commits violations against regulations on traffic order and safety but it/she/he fails to abide by a decision to impose administrative penalties for violations against regulations on traffic, its/his/her vehicle must not be registered; after the organization or individual completely abides by the decision, its/his/her vehicle may be registered according to regulations in this Circular.
Article 4. Vehicle registration authority
1. Department of Traffic Police shall register vehicles owned by the Ministry of Public Security; automobiles owned by organizations and individuals specified in Appendix 01 issued together with this Circular; automobiles owned by diplomatic missions, representative offices of international organizations in Vietnam and automobiles owned by foreigners working for these ones.
2. Division of Traffic Police shall register the following vehicles (except for vehicles specified in Clause 1 of this Article)
a) Automobiles, tractors, trailers, semi-trailers and other vehicles similar to automobiles (hereinafter referred to as “automobiles”) owned by organizations or individuals whose headquarters or permanent residence addresses are located in provinces or central- affiliated cities; cities, districts or district-level towns where the headquarters of Divisions of Traffic Police are located.
b) Automobiles with license plates purchased at auctions; confiscated vehicles in accordance with the law and motorcycles with a displacement volume of 175 cm3 or more owned by local organizations and individuals (initial registration)
c) Automobiles, motorcycles, mopeds, (including electric motorcycles) and other vehicles similar to motorcycles (hereinafter referred to as “motorcycles” owned by foreign organizations or individuals, and local consulates.
3. The police authority of a district, a district-level town or a district-level city (hereinafter referred to as “district-level police authority”) shall register automobiles, motorcycles owned by domestic organizations/individuals whose headquarters/permanent residence addresses are located in such district (except for vehicles specified in Clause 1, Clause 2, and Clause 4 of this Article).
4. The police authority of a commune, ward or commune-level town (hereinafter referred to as “commune-level police authority”) shall register vehicles (except for the cases specified in Clauses 1 and 2 of this Article) as follows:
a) The commune-level police authorities of districts and district-level towns affiliated to central- affiliated cities shall register automobiles owned by domestic organizations/individuals whose headquarters/permanent residence addresses are located in such districts and towns.
b) The commune-level police authorities of districts, district-level towns and cities affiliated to a province (except for the police authorities of communes where headquarters of Traffic Police Divisions or the police authorities of districts, district-level towns and cities are located) that have processed an average of at least 150 applications for registration of new vehicles per year during the last 03 years shall register motorcycles owned by domestic organizations/individuals whose headquarters/permanent residence addresses are located in such districts, district-level towns and cities.
5. With regard to a specific area, according to the actual number of registered vehicles, the nature of the area and the geographical distance, the director of the provincial Police Department shall agree with the Traffic Police Department on organization of vehicle registration as follows:
a) In case of less than 150 applications for registration of new vehicles per year in a commune, the police authority of that commune shall organize vehicle registration, or the police authority of the district or an assigned commune-level police authority shall organize vehicle registration for multiple communes;
b) In case the number of applications for registration of new vehicles exceeds the capacity of the commune-level police authority, the police authorities of the district and adjacent communes may assist in processing vehicle registration applications submitted by organizations and individuals residing in the commune.
6. Vehicle registration authorities shall be responsible for ensuring facilities and designating convenient locations to receive and process vehicle registration applications and procedures, and giving priority to receipt and processing of vehicle registration procedures on the public service portal. The vehicle registration location shall have a direction map, a people reception schedule, title plates of vehicle registration offices, seats, a parking, a suggestion box and a public posting of regulations on procedures for vehicle registration, vehicle registration fees, violations and penalties for violations against regulations on vehicle registration.
Article 5. Responsibilities of vehicle registration officers and authorities
1. Receive, inspect applications for vehicle registration, conduct physical inspection of vehicles, take pencil prints of engine number and chassis number and digitize vehicle applications on the vehicle registration and management system.
2. Receive and process applications for vehicle registration in case where vehicle applications and electronic data on vehicle applications meet regulations of the law. Provide clear and detailed guidelines, fill these guidelines in application guideline note and take responsibility for such guidelines in case where submitted applications fail to follow the required procedures.
3. During the process of vehicle registration, officers shall strictly comply with regulations of the People's Public Security and have right attitudes and respect people. Comply with regulations in this Circular and other regulations of laws related to vehicle registration. Strictly prohibit additional regulations on vehicle registration procedures in contradictory with this Circular.
Article 6. Responsibilities of vehicle owners
1. Strictly abide by laws and regulations on the vehicle registration. Carry out vehicle registration procedures on national public service portal, provide and declare information on vehicle registration in a full, honest and accurate manner. Be responsible to the law for legality of the vehicle and vehicle documentation. Strictly prohibit tampering with required documents, illegally interfering with the national public service portal or the system of registration and management of vehicles to change electronic data information; or making any attempt in changing engine and chassis number for the purpose of vehicle registration.
2. Have their vehicles inspected at the vehicle registration authority specified in Article 4 of this Circular in case of initial registration and registration of title transfer, vehicle transfer, modification and color change. In case vehicle registration certificates or license plates are faded, damaged or lost, the vehicle owners shall make declaration and carry out procedures for replacement of vehicle registration certificates or license plates (hereinafter referred to as “replacement”), re-issuance of vehicle registration certificates or license plates (hereinafter referred to as “re-issuance”) according to regulations.
3. Within 30 days from the date on which a vehicle owner is issued with a certificate of technical and environmental safety for modified vehicles by a competent authority or there is any change in information on the vehicle owner (change of vehicle owner or relocation of vehicle owner from one province to another) or the vehicle registration certificate expires, the vehicle owner shall carry out procedures for replacement or revocation of the vehicle registration certificate or license plate at the vehicle registration authority (hereinafter referred to as “revocation) according to regulations.
4. When selling, donating, exchanging, inheriting, contributing capital, or transferring a vehicle (hereinafter referred to as “vehicle title transfer):
a) The vehicle owner shall retain the vehicle registration certificate and license plate (not transfer the registration certificate and license plate to the transferee) and submit them to the vehicle registration authority for revocation procedures; in case of vehicle title transfer together with the license plate purchased at auction, the vehicle owner shall submit the registration certificate to the vehicle registration authority for revocation procedures;
b) Within 30 days from the date of carrying out procedures for vehicle title transfer, the vehicle owner shall carry out procedures for revocation; within the aforesaid duration, if the vehicle owner fails to carry out procedures for revocation or transfer the vehicle registration certificate and license plate to the transferee to carry out revocation procedures, before processing the procedures, the vehicle registration authority shall issue a decision to impose administrative penalties on the vehicle owner.
After vehicle title transfer, if the vehicle owner fails to carry out procedures for revocation, it/he/she shall be responsible to the law for violations related to that vehicle;
c) After the vehicle owner completes revocation procedures, the transferee shall carry out procedures for registration of title transfer according to regulations.
5. Within 07 days from the date on which vehicle’s life cycle ends, the vehicle is broken or destroyed by objective reasons, the vehicle owner shall make declaration on the public service portal and submit the vehicle registration certificate or license plate to the vehicle registration authority or to the commune-level police authority (without consideration for place of residence of the vehicle owner) in order to carry out procedures for revocation.
Article 7. Duration for vehicle registration
1. Issuance of vehicle registration certificate: within 02 working days from the date of receipt of the satisfactory application, except for the case of re-issuance of the vehicle registration certificate, verification shall be carried out as prescribed in Clause 2 of this Article.
2. The duration for verification of the loss of the vehicle registration certificate when the procedure for re-issuance of the vehicle registration certificate is processed is 30 days; the duration for verification shall not be included in the duration for re-issuance of the vehicle registration certificate as prescribed in Clause 1 of this Article.
3. Initial issuance of identification license plate: the identification license plate shall be issued after receipt of the valid application for vehicle registration.
4. The duration for replacement of license plate, re-issuance of license plate, issuance of license plate purchased at auction or re-issuance of identification license plate is 07 working days from the date of receipt of the satisfactory application.
5. Temporary vehicle registration, issuance of certificate of revocation of license plate and vehicle registration
a) In case of wholly online public service in the public service portal: After the declarant completes the temporary vehicle registration form or the application form for revocation of registration and license plate; pay fees according to regulations (in case of temporary vehicle registration), the vehicle registration authority shall check the application. If the application is satisfactory, the vehicle registration authority shall return results of administrative procedure settlement within 08 working hours from the time of receipt of the application from the public service portal;
b) In case of partially online public service: 01 working day (in case of temporary vehicle registration); within 2 working days from the date of receipt of the satisfactory application (in case of issuance of certificate of revocation of license plate and vehicle registration).
6. The duration for returning vehicle registration results as prescribed in Clauses 1, 3, 4, and 5 of this Article is counted from the date on which the satisfactory application is received and the vehicle registration and management system has received the result of verification of the completion of the vehicle registration fee payment from the public service portal.
APPLICATIONS AND PROCEDURES FOR VEHICLE REGISTRATION
Section 1. INITIAL REGISTRATION
Article 8. Application for initial vehicle registration
An application for initial vehicle registration includes:
1. Vehicle registration form;
2. Legal documentation of the vehicle owner.
3. Vehicle documentation.
Article 9. Vehicle registration form
1. The vehicle owner shall log into the public service portal and be responsible for declaring full contents specified in the vehicle registration form, digitally signing or signing, stating full name and bearing seal (in case of an agency or organization).
2. After successful declaration, the vehicle owner will receive number of e-application for vehicle registration and an appointment to process the application notified by the public service portal via phone message or email to complete procedures for vehicle registration; the number of e-application for vehicle registration shall be provided for the vehicle registration agency so as to carry out vehicle registration procedures as prescribed; If it is not possible to do so on the public service portal, the vehicle owner shall complete the vehicle registration form in person at the vehicle registration authority.
Article 10. Legal documentation of vehicle owner
1. If the vehicle owner is Vietnamese, the level 2 e-identification account shall be used to carry out procedures for vehicle registration on the public service portal or the owner shall present his/her citizen identity card or passport.
If the vehicle owner is a member of armed forces' personnel, one of these documents shall be submitted: people’s police or military identity card or document certified by the head of working agency/unit of regiment or higher, division of police office of district or higher (in the absence of identity card of the armed forces' personnel).
2. The vehicle owner is a foreigner
a) As for a foreigner who is working for a diplomatic mission/consulate/representative office of an international organization, he/she shall show referral letter to Directorate of State Protocol or Department of Foreign Affairs and Diplomatic Identity Card, Official Identity Card, Consul Identity Card, Honorary Consul Identity Card, Ordinary Identity Card (valid);
b) The vehicle owner who is a foreigner living and working in Vietnam (except for foreigners specified at Point a of this Clause) shall present his/her permanent residence card or temporary residence card that is still valid for residence in Vietnam (for at least 06 months).
3. The vehicle owner is an organization
a) If the vehicle owner is an organization (except for entities specified in point b, Clause 3 of this Article), the level 2 e-identification account shall be used to carry out procedures for vehicle registration on the public service portal; if the organization has not been issued with the level 2 e-identification account, it shall show notification of taxpayer identification number or the establishment decision.
Regarding a vehicle owned by a military enterprise, a referral letter of Department of Vehicles, General Department of Engineering affiliated to the Ministry of National Defense shall be shown;
Regarding an automobile used for transport business, a copy of the license of automobile-based transport business issued by the Department of Transport enclosed with its original for comparison shall be shown; in case of a vehicle owned by another organization or individual, a vehicle rental contract or a business cooperation contract or a service contract shall be shown;
b) If the vehicle owner is a diplomatic mission, consulate and representative office of international organization in Vietnam, the level 2 e-identification account shall be used to carry out procedures for vehicle registration on the public service portal; if the diplomatic mission, the consulate or the representative office has not been issued with the level 2 e-identification account, it shall show notification of taxpayer identification number and submit referral letter to Directorate of State Protocol or Department of Foreign Affairs.
c) A person nominated to carry out procedures by an organization or agency shall submit documentation of the vehicle owner according to regulations and present identification documents in accordance with Clause 1 and Clause 2 of this Article.
4. The authorized person to carry out the vehicle registration, apart from the documentation of the vehicle owner as prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, he/she shall show identification documents and submit a power of attorney which is notarized or certified according to regulations.
Article 11. Vehicle documentation
1. Vehicle origin documentation
a) Regarding imported vehicles
Electronic documents on imported vehicles transferred to the vehicle registration and management system from the public service portal or the database of the customs authority;
In case of a vehicle whose e-customs database is unavailable or a vehicle imported before December 01, 2020, its origin documentation is origin declaration of the imported automobile or motorbike as prescribed (with regard to imported vehicles under a commercial contract), temporary import license (with regard to temporarily imported and re-exported vehicles owned by those who are eligible for the diplomatic privileges and immunities in accordance with legal regulations or International Treaties of which Vietnam is a signatory);
b) Regarding vehicles that are domestically manufactured and assembled
Electronic certificate of ex-factory quality inspection transferred to the vehicle registration and management system from the public service portal or the database of the Registry Office;
If the electronic certificate of ex-factory quality inspection is unavailable, the origin documentation of a vehicle that is domestically manufactured and assembled is the certificate of ex-factory quality inspection for road motor vehicles from the manufacturer according to regulations (paper form);
c) Regarding confiscated vehicles according to legal regulations.
Decision on confiscation or decision on establishment of universal ownership in respect of the confiscated vehicle according to regulations of the law or citation of a judgment concerning confiscation of vehicle (hereinafter referred to as “revocation decision”) (original copy) that is issued to each vehicle. The decision or the citation shall clearly state all characteristics of the vehicle including make, model number, model, engine number, chassis number and cylinder capacity. The vehicle is a complete unit and has engine and chassis with the same technical specifications.
The invoice of selling public property or state-owned property or confiscated property shall be submitted according to regulations of the law.
2. Documentation of vehicle title transfer
a) Electronic invoice transferred to the vehicle registration and management system from the public service portal or the database of the tax authority; If the electronic invoice is unavailable, it is required to have the paper invoice or the paper invoice converted from the electronic invoice according to regulations of the law;
b) Decision of a competent authority or a document on the sale, donation or inheritance of the vehicle, financial document of the vehicle in accordance with the law. The document on sale, donation or inheritance of an individual's vehicle shall be notarized or authenticated or certified by the agency, organization or unit where the individual is working (as for the armed forces' personnel and foreigners who are working in diplomatic missions, consulates, representative offices of international organizations, and register their vehicles according to addresses of such missions and offices);
c) As for liquidated vehicles of the police authority: A decision on liquidation of vehicle made by the competent authority and invoice of selling public property or selling state-owned property;
d) As for liquidated vehicles of military agency: An official dispatch certifying that the vehicle has been moved out of the military equipment of the Department of Vehicles, General Department of Engineering affiliated to the Ministry of National Defense and an invoice according to regulations.
3. Proof of payment of vehicle registration fee:
Electronic proof of payment of vehicle registration fee transferred to the vehicle registration and management system from the public service portal or the database of the tax authority;
In case the electronic proof of payment of vehicle registration fee is unavailable, it is required to submit a written proof of payment to the state budget or another documentation on payment of vehicle registration fee as per the law; as for a vehicle exempt from paying the registration fee, it is required to submit a written notification of payment of vehicle registration fee containing information about exemption from paying vehicle registration fee from the tax authority.
Article 12. Procedures for initial vehicle registration
1. Organizations and individuals shall carry out procedures for initial vehicle registration according to regulations in Article 9 of this Circular; they shall bring their vehicles to vehicle registration authorities and submit documents specified in Article 10 and Article 11 of this Circular.
2. After vehicle registration officers inspect vehicle registration applications and conduct physical inspection of vehicles, if these applications and vehicles are satisfactory, license plates shall be issued as follows:
a) New license plates shall be issued to owners who have not yet been issued with identification license plates or owners who have been issued with identification license places that are being used for registration of other vehicles.
b) Identification license plates shall be re-issued if such license plates have been revoked.
In case vehicles and their applications does not meet regulations, it is required to supplement and complete these applications according to guidelines from vehicle registration officers in application guideline notes.
3. The applicant may receive the appointment note to return vehicle registration result, pay vehicle registration fee and receive license plate (in case the license plate is issued according to regulations in point a, Clause 2 of this Article); if the vehicle owner wishes to receive vehicle registration result by post, it/he/she shall register with the public post office;
4. The applicant may receive the vehicle registration certificate and the license plate (in case the license plate is issued according to regulations in point b, Clause 2 of this Article) in person at the vehicle registration authority or by post.
Section 2. REGISTRATION OF TITLE TRANSFER AND VEHICLE TRANSFER
Article 13. Registration of title transfer and vehicle transfer
1. In case of vehicle title transfer or relocation of the vehicle owner’s headquarter or residence from one province to another (hereinafter referred to as “relocation”), the vehicle owner shall carry out procedures for revocation at the authority managing the vehicle documentation.
2. The transferee (in case of relocation) shall carry out procedures for registration of title transfer and vehicle transfer at the vehicle registration authority according to regulations in Article 4 of this Circular.
Article 14. Application for title transfer and vehicle transfer
1. An application for revocation of license plate and vehicle registration includes:
a) Application form for revocation of license plate and vehicle registration;
b) Documentation of the vehicle owner according to Article 10 of this Circular;
c) 02 pencil prints of engine numbers, chassis numbers;
d) Vehicle registration certificate;
dd) License plate;
In case of relocation, the vehicle owner is not required to re-submit the license plate. However, if the license plate is the 3-digit license plate or 4-digit license plate, such license plate shall be re-submitted.
In case the license plate or vehicle registration certificate is lost, the reasons shall be clearly stated in the application form for revocation of license plate and vehicle registration;
e) A copy of vehicle title transfer documentation according to regulations in Clause 2 Article 11 of this Circular (except for relocation).
2. An application for title transfer and vehicle transfer includes:
a) Vehicle registration form;
b) Documentation of the vehicle owner according to Article 10 of this Circular;
c) Vehicle title transfer documentation according to regulations in Clause 2 Article 11 of this Circular (except for relocation).
d) Proof of payment of vehicle registration fee according to regulations in Clause 3 Article 11 of this Circular.
dd) Certificate of revocation of license plate and vehicle registration.
Article 15. Procedures for registration of title transfer and vehicle transfer
1. Revocation procedures
a) The vehicle owner shall complete the application form for revocation of license plate and vehicle registration on the public service portal; provide number of e-application for vehicle registration; submit a revocation application specified in Clause 1 Article 14 of this Circular and receive the appointment note to return vehicle registration result according to regulations;
b) After inspection of the application, if the application is satisfactory, the vehicle registration authority shall issue a certificate of revocation of vehicle registration and license plate according to regulations (the pencil prints of engine number and chassis number shall be pasted on the certificate and a seal of the vehicle registration authority shall be affixed on the pencil print of engine number and chassis number). The certificate is made in two copies. One shall be filed and the other shall be sent to the vehicle owner. If the certificate is lost, it is required to carry out verification according to regulations.
2. Procedures for registration of title transfer and vehicle transfer
a) The transferee or the vehicle owner (in case of relocation) shall compete the vehicle registration form according to regulations in Article 9 of this Circular; has its/his/her vehicle inspected, provide number of e-application for vehicle registration and submit the application specified in Clause 2 Article 14 of this Circular;
b) After inspecting vehicle application and conducting physical inspection of the vehicle, if the application and vehicle are satisfactory, the vehicle registration authority shall issue license plate according to regulations in Clause 2 Article 12 of this Circular;
c) The transferee or the vehicle owner may receive the appointment note to return vehicle registration result, pay vehicle registration fee and receive license plate (in case the license plate is issued according to regulations in point b, Clause 2 Article 12 of this Circular); if the vehicle owner wishes to receive vehicle registration result by post, it/he/she shall register with the public post office;
d) The transferee or the vehicle owner may receive the vehicle registration certificate and the license plate (in case the license plate is issued according to regulations in point b, Clause 2 Article 12 of this Circular) in person at the vehicle registration authority or by post.
In case of relocation, it is required to retain the identification license plate (5-digit license plate); in case the old license plate is a 3-digit license plate or 4-digit license plate, it shall be replaced by the identification license plate according to regulations in this Circular.
Section 3. REPLACEMENT AND RE-ISSUANCE OF CERTIFICATE OF VEHICLE REGISTRATION AND LICENSE PLATE
Article 16. Replacement and reissuance
1. The vehicle registration certificate and license plate shall be replaced in case of modified vehicle, repainted vehicles, automobiles used for transport business registered for change from license plate with white background, black letters and numbers to license plate with yellow background, black letters and numbers and vice versa; extension for certificate of vehicle registration; change of information about the vehicle owner (name, personal identification number and address); certificate of vehicle registration which is blurry, torn or lost; license plate which is blurry, broken, or lost or in case where the vehicle owner wishes to replace the old certificate of vehicle registration and license plate with a new certificate of vehicle registration and license plate as per this Circular.
2. The vehicle registration certificate or license plate shall be re-issued in case the certificate or the license plate is lost.
Article 17. Application for replacement and reissuance of vehicle registration certificate or license plate
1. Vehicle registration form.
2. Documentation of the vehicle owner according to Article 10 of this Circular;
3. Vehicle registration certificate (in case of replacement of vehicle registration certificate) or license plate (in case of replacement of license plate).
4. Other documents:
a) In case the license plate with yellow background, black letters and numbers is replaced by the license plate with white background, black letters and numbers, it is required to have a decision to revoke the transport business license or a signage revocation decision.
b) In case the modification involves the replacement of the engine or chassis of the vehicle, it is required to have vehicle origin documentation, proof of payment of vehicle registration fee and title transfer documentation of such engine or chassis according to regulations in Article 11 of this Circular;
c) In case the replacing engine or chassis has a different make, the modified vehicle is required to have a certificate of technical and environmental safety according to regulations;
d) In case the replacing engine or chassis is that of another registered vehicle, it is required to have a certificate of revocation of license plate and vehicle registration of such vehicle.
Article 18. Procedures for replacement or reissuance
1. Wholly online public service (in case of re-issuance of vehicle registration certificates and license plates for vehicles other than those with 3-digit license plates or 4-digit license plates)
a) The vehicle owner shall complete the vehicle registration form according to regulations in Article 9 of this Circular and attach a scanned copy of the pencil print of engine numbers, chassis numbers according to regulations on the public service portal;
b) After inspecting the vehicle application, if the application is satisfactory, the vehicle registration authority shall send a notification to the vehicle owner so that the owner pays vehicle registration fee and postal fee on the public service portal and then the vehicle registration authority shall return vehicle registration result according to regulations;
c) The vehicle owner may receive the vehicle registration certificate or license plate according to regulations by post.
2. Partially online public service (except for the case specified in Clause 1 of this Article).
a) The vehicle owner shall complete the vehicle registration form according to regulations in Article 9 of this Circular; submit an application for replacement or re-issuance under regulations in Article 17 of this Circular and pay fee as prescribed. The vehicle owner is not required to have its/his/her vehicle inspected (except for modified vehicle or repainted vehicles);
b) After inspecting the vehicle application, if the application is satisfactory, the vehicle registration authority shall replace or reissue the vehicle registration certificate and the license plate according to regulations; the vehicle owner may receive registration result in person at the vehicle registration authority or by post.
In case of replacement and re-issuance of the vehicle registration certificate and the license plate, it is required to retain the identification license plate; in case the old license plate is a 3-digit license plate or 4-digit license plate, the identification license plate shall be issued according to regulations and the 3-digit license plate or 4-digit license plate shall be revoked.
If a license plate with white background, black letters and numbers is replaced by a license plate with yellow background, black letters and numbers or vice versa, a new identification license plate shall be issued (in case there is no the identification license plate) or re-issued (in case the identification license plate has been obtained).
Section 4. TEMPORARY VEHICLE REGISTRATION
Article 19. Vehicles subject to temporary registration
1. Vehicles that are exported, imported or manufactured, assembled and distributed from manufacturers to port warehouses or from port warehouses, manufacturers, vehicle agents to vehicle registration authorities or other agents or warehouses.
2. Automobiles applying for revocation for the purpose of re-export to home country or title transfer in Vietnam.
3. Automobiles that are allowed to operate in a restricted area (automobiles that are not used to participate in road traffic network).
4. Vehicles registered abroad which have been permitted by the competent authorities, including right hand drive vehicles (used in left-hand traffic), to enter Vietnam where these vehicles are transited, temporarily imported and re-exported for fixed period for tourism, conferences, trade fairs, exhibition, and sports, except for vehicles whose temporary license plates are not required under international agreements to which Vietnam is a signatory.
5. Vehicles that are temporarily imported and re-exported or vehicles that are manufactured, assembled in Vietnam and undergo road trials.
6. Vehicles used for conferences held by the Communist Party and the State.
Article 20. Application for temporary vehicle registration
1. Vehicle registration form.
2. Documentation of the vehicle owner according to Article 10 of this Circular.
3. Vehicle documentation:
a) Electronic documentation on vehicle origin or a copy of vehicle origin documentation according to regulations in Clause 1 Article 11 of this Circular or a copy of invoice or delivery note (for the case specified in Clause 1 Article 19 of this Circular);
b) Vehicle registration certificate; in case of unregistered vehicles, it is required to have vehicle origin documentation according to regulations in Clause 1 Article 11 of this Circular (for the case specified in Clause 3 Article 19 of this Circular);
c) A document which allows the vehicle to run on the roads in Vietnam made by the competent authority enclosed with the list of vehicles and a photocopy of vehicle registration of the host country (for the case specified in Clause 4 Article 19 of this Circular);
d) A document certifying that the vehicle meets standards of the quality of technical and environmental safety and can undergo road trials made by Vietnam Register (for the case specified in Clause 5 Article 19 of this Circular);
dd) A written approval for temporary vehicle registration made by the competent authority enclosed with the list of vehicles (for the case specified in Clause 6 Article 19 of this Circular).
4. If the vehicle owner conducts procedures for revocation for the purpose of re-export to home country or title transfer in Vietnam, the temporary vehicle registration shall be issued and enclosed with the revocation application (upon request of the vehicle owner) and the application for temporary vehicle registration is not required.
Article 21. Procedures for temporary vehicle registration
1. Wholly online public service (for the case specified in Clause 1, Article 19 of this Circular).
a) The vehicle owner shall complete the vehicle registration form and attach a photocopy of sales invoice or delivery note on the public service portal;
b) After inspecting the vehicle application, if the application is satisfactory, the vehicle registration authority shall send a notification to the vehicle owner so that the owner pays vehicle registration fee according to regulations; the vehicle owner may receive results of authentication of temporary vehicle registration and print the certificate of temporary vehicle registration on the public service portal.
2. Partially online public service (except for the case specified in Clause 1 of this Article).
a) The vehicle owner shall complete the vehicle registration form on the public service portal; provide number of e-application for vehicle registration and submit temporary vehicle registration documents according to regulations in Article 20 of this Circular; if it is impossible to carry out procedures for temporary vehicle registration on the public service portal, the vehicle owner may make declaration in person at the vehicle registration authority of choice;
b) After receiving and inspecting the vehicle application, if the application is satisfactory, the vehicle registration authority shall collect fee and issue a certificate of temporary vehicle registration and license plate to the vehicle owner according to regulations.
Article 22. Validity period of certificate of temporary vehicle registration
1. With regard to cases specified in Clause 1, Clause 2 Article 19 of this Circular, the certificate of temporary vehicle registration is valid within 15 days and may be extended once for not more than 15 days. When carrying out procedures for extension of the certificate, the vehicle owner shall complete the temporary vehicle registration form on the public service portal or in person at the vehicle registration authority.
2. With regard to cases specified in Clause 3, Clause 4, Clause 5 and Clause 6 Article 19 of this Circular, temporary vehicle registration certificates are valid in the period within which these vehicles are permitted by competent authorities to serve these events or activities.
3. Temporarily registered vehicles shall be allowed to operate within a specific period of time, on specific routes and within areas defined in the certificate of temporary vehicle registration.
Section 5. REVOCATION OF VEHICLE REGISTRATION AND LICENSE PLATE
Article 23. Cases of revocation of vehicle registration and license plate
1. Any vehicle that is out of order, unusable and damaged due to objective reasons.
2. End-of-life vehicles; vehicles that are unroadworthy as stipulated by laws;
3. Vehicles that have been lost, stolen, illegally possessed or discarded. The vehicle owner requests the revocation of its/his/her vehicle registration certificate and license plate.
4. Vehicles that are imported dutyfree, temporarily imported by foreign agencies, organizations and individuals and then re-exported, transferred or destroyed.
5. Vehicles that are registered at economic zones as promulgated by the Government when they are re-exported and transferred into Vietnam.
6. Vehicles undergoing title transfer or transfer.
7. Vehicles that are disassembled to use their engine and chassis as spare parts for other vehicles.
8. Any vehicle which has been registered but the application thereof was falsified or any vehicle of which both or either of the engine number and chassis number are/is falsified according to the conclusion of a competent authority or any vehicle whose the license plate has been issued against the law.
Article 24. Application for revocation of vehicle registration and license plate
1. With regard to cases specified in Clause 1, Clause 2, Clause 3 Article 23 of this Circular, the application for revocation of vehicle registration and license plate shall be made according to regulations in Point a, point b, point d, point dd Clause 1 Article 14 of this Circular.
2. With regard to cases specified in Clause 4, Clause 5, Clause 6 or Clause 7 Article 23 of this Circular, the application for revocation of vehicle registration and license plate shall be made according to regulations in Clause 1 Article 14 of this Circular.
With regard to any vehicle of a diplomatic mission, consulate or representative office of an international organization in Vietnam or a foreigner who is a member of such mission, post or office, it is required to have a referral letter to Directorate of State Protocol (in case of the diplomatic mission or the representative office of the international organization) or Department of Foreign Affairs (in case of the consulate).
3. With regard to the case specified in Clause 8 Article 23 of this Circular, the vehicle registration authority shall issue a decision to revoke vehicle registration and license plate and the revocation application is not required.
Article 25. Procedures for revocation of vehicle registration and license plate
1. Wholly online public service (for cases specified in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Article 19 of this Circular).
a) The vehicle owner shall complete the application form for revocation of license plate and vehicle registration on the public service portal and submit the vehicle registration certificate and license plate to the vehicle registration authority by post;
b) After receiving and inspecting the application, if the application is satisfactory, the vehicle registration authority shall return the result of issuance of the certificate of revocation of license plate and vehicle registration to the vehicle owner on the public service portal.
2. Partially online public service (except for the case specified in Clause 1 of this Article).
a) The vehicle owner shall complete the application form for revocation of license plate and vehicle registration on the public service portal; provide number of e-application for vehicle registration; submit a revocation application specified in Article 24 of this Circular and receive the appointment note to return vehicle registration result according to regulations;
b) After receiving and inspecting the application, if the application is satisfactory, the vehicle registration authority shall issue the certificate of revocation of license plate and vehicle registration according to regulations; one shall be filed and the other shall be sent to the vehicle owner.
In case of revocation according to regulations in Clauses 4, 5, 6 and 7, Article 23 of this Circular, the vehicle registration authority shall issue a certificate of revocation of vehicle registration and license plate (the pencil prints of engine number and chassis number shall be pasted on the certificate and a seal of the vehicle registration authority shall be affixed on the pencil print of engine number and chassis number).
Article 26. Responsibilities held by police units for revocation of certificate of vehicle registration and license plate
1. Responsibilities held by vehicle registration authorities
a) According to the list of end-of-life automobiles and vehicles that are not allowed to run on roads as stipulated by laws provided by the Registry Office or the competent authority, the competent vehicle registration authority shall review and notify the vehicle owner of the revocation. Within 30 days from the notification date, if the vehicle owner fails to carry out procedures for revocation, the vehicle owner shall incur administrative penalties according to regulations of the law;
b) Update the declaration of the vehicle owner on the website of the Department of Traffic Police and national public service portal as to end-of-life vehicles, discarded vehicles, vehicles that are out of order and unusable, vehicles that are destroyed due to objective reasons, and lost vehicles to proceed the procedures for revocation of vehicle registration and license plate as prescribed.
c) Notify police units that take charge of traffic order and safety of the list of end-of-life automobiles and vehicles that are not allowed to run on roads for settlement according to regulations of the law and notify the vehicle owner via email, phone message or the public service portal of such revocation;
d) With regard to vehicles that have been registered according to Clause 8 Article 23 of this Circular, the vehicle registration authority shall notify the vehicle owner and issue a decision to revoke vehicle registration and license plate. With regard to any vehicle which has been registered but the application thereof was falsified or any vehicle of which both or either of the engine number and chassis number are/is falsified according to the conclusion of a competent authority, the investigating authority shall carry out investigation and settlement according to regulations of the law.
2. Responsibilities of police units and functional forces that take charge of traffic order and safety
a) Through the work of assurance about traffic order and safety, social order and safety, in case of detection of vehicles provided for in Clauses 2, 3, and 8 Article 23 of this Circular, units and forces shall make records and handle such vehicles according to regulations of law, and then send notices to vehicle registration authorities that have registered such vehicles for supervision;
b) According to the list of end-of-life automobiles and vehicles that are not allowed to run on roads as stipulated by laws provided by the vehicle registration authority, the commune-level police authority shall notify the vehicle owner or the vehicle user with its headquarter and his/her place of residence located within the commune in order to revoke the registration certificate and license plate, and issue a revocation certificate (whether in paper or electronic form). If the commune-level police authority has not yet been authorized to register the vehicle, the vehicle registration certificate and license plate shall be revoked and transferred to the district-level police authority for revocation on the vehicle management and registration system according to regulations;
c) In the event of vehicles that have been totally destroyed due to traffic accidents, the competent agency where these accidents are handled shall temporarily confiscate the certificate of vehicle registration and license plate and send a written notice to the vehicle registration authority that has registered such vehicles for revocation according to regulations.
Section 6. REGISTRATION AND ISSUANCE OF AUTOMOBILE LICENSE PLATES PURCHASED AT AUCTION
Article 27. Application for registration and issuance of an automobile license plate purchased at auction
1. Regarding an automobile that has not been registered
a) Vehicle registration documents according to Article 8 of this Circular;
b) The certificate of license plate auction winner issued by the Department of Traffic Police that remains valid; if the certificate expires, an expiration certificate issued by the Department of Traffic Police is required.
2. Regarding an automobile that has been registered and owned by an auction winner
a) Vehicle registration form;
b) License plate and vehicle registration certification;
If the agency carrying out registration and issuing winning automobile license plate is not the vehicle management authority under the auction winner, the automobile owner shall carry out procedures for revocation of the registered automobile;
c) The certificate of license plate auction winner issued by the Department of Traffic Police that remains valid; if the certificate expires, an expiration certificate issued by the Department of Traffic Police is required.
3. Regarding an automobile whose ownership is transferred from another organization or individual
a) Vehicle registration form;
b) Documentation of vehicle title transfer according to regulations in Clause 2 Article 11 of this Circular;
c) Proof of payment of vehicle registration fee according to regulations in Clause 3 Article 11 of this Circular;
d) Certificate of revocation of license plate and vehicle registration.
dd) The certificate of license plate auction winner issued by the Department of Traffic Police that remains valid; if the certificate expires, an expiration certificate issued by the Department of Traffic Police is required.
Article 28. Procedures for vehicle registration
1. The auction winner of an automobile license plate shall carry out automobile registration as follows:
a) Completing the vehicle registration form according to Article 9 of this Circular;
b) Bringing the automobile to the Traffic Police Division where the vehicle owner’s headquarter (in case of an organization) or place of residence (in case of an individual) is located or Traffic Police Division managing the license plate purchased at auction to inspect the vehicle; providing number of e-application for vehicle registration and submitting vehicle documentation as prescribed in Article 27 of this Circular;
c) After the vehicle registration officer inspects the vehicle registration application and conducts physical inspection of the vehicle, if the application and vehicle are satisfactory, the vehicle registration authority shall issue the license plate to the vehicle purchased at the auction; the appointment note to return vehicle registration results shall be obtained and the vehicle registration fee shall be paid as prescribed; in case the vehicle owner wishes to receive the vehicle registration result by post, it/he/she shall register with the public post office;
d) Receiving vehicle registration results in person at the vehicle registration authority or by post.
2. In case of vehicle title transfer without license plate purchased at auction
a) The vehicle owner shall submit the application and carry out procedures for revocation according to regulations in Clause 1, Article 14 and Clause 1, Article 15 of this Circular;
b) The transferee shall submit the application and carry out procedures for registration of title transfer according to regulations in Clause 2, Article 14 and Clause 2, Article 15 of this Circular;
3. In case of vehicle title transfer with license plate purchased at auction
a) The vehicle owner shall submit the application and carry out procedures for revocation according to regulations in Clause 1, Article 14, Clause 1, Article 15 of this Circular, the vehicle owner is not required to return the license plate purchased at auction but shall submit a copy of the certificate of title transfer and present its original for comparison (the documentation of vehicle title transfer shall clearly state vehicle title transfer with the license plate purchased at auction);
b) The transferee shall submit the application and carry out procedures for registration of title transfer according to regulations of Clause 2, Article 14, Clause 2, Article 15 of this Circular and may register vehicle and retain its/his/her license plate (the documentation of vehicle title transfer shall clearly state vehicle title transfer together with the license plate purchased at auction).
The transferee shall not continue to transfer vehicle title and the license plate purchased at auction to another organization or individual; may transfer vehicle title according to regulations of law.
Article 29. Management of license plate purchased at auction after vehicle registration
1. During the period of use, if the vehicle registration certificate or license plate is damaged or lost, or when the vehicle is modified or the color of the vehicle is changed, the vehicle owner (who is the winner of the auction) shall carry out procedures for replacement or re-issuance at the vehicle registration authority where the vehicle has been registered, and issue a license plate to that vehicle according to regulations in Articles 16, 17 and 18 of this Circular.
2. When the headquarter or the place of residence is relocated to another province, the vehicle owner shall carry out procedures for revocation and vehicle registration according to regulations in Articles 13, 14 and 15 of this Circular.
Section 7. GUIDANCE ON SETTLEMENT OF SOME SPECIFIC CASES
Article 30. Cases related to the engine and chassis number
1. Regarding an unregistered or registered vehicle of which both or either of engine and chassis numbers may be welded, chiseled, corrected or erased, if the confiscation decision does not state engine number, chassis number or state “không xác định”, “không rõ số”, “không có số” (“unidentifiable”, “unknown number”, “number unavailable”), such vehicle shall not be registered.
2. Regarding an unregistered vehicle that is domestically manufactured and assembled
a) In case the vehicle has only VIN number, no engine number or chassis number, the vehicle registration authority shall re-stamp the chassis number according to the VIN number and the engine number according to the number of the license plate;
b) As for a vehicle of which engine and chassis numbers are printed on a tag or stamped by lasers or with painted, faded and rusty numbers due to environmental impacts, the vehicle registration authority shall re-stamp the engine number and chassis number according to the number recorded in the vehicle origin documentation specified at Points a and b, Clause 1, Article 11 of this Circular.
c) As for a vehicle which has its engine and chassis numbers stamped with technical errors and a written certification from the foreign manufacturer, the vehicle may be registered and its engine and chassis numbers may be re-stamped according to the number of the license plate; regarding an imported vehicle, the written certification of the foreign manufacturer shall be consular legalized;
d) A vehicle of which the engine and chassis numbers are overlapped and are proved to remain intact shall be registered.
3. In case of a vehicle of which the engine, engine block or chassis without number is changed, its engine and chassis numbers shall be stamped according to the license plate.
4. If the vehicle has been registered, but during the process of use, its engine number or chassis number is corroded, faded, rusted or one or more characters is lost and the inspection agency concludes that the engine number and chassis number remain intact, engine number and chassis number shall be re-stamped according to the number recorded in the vehicle origin documentation specified in Clause 1, Article 11 of this Circular.
5. If the engine number, chassis number or engine number, chassis number of a confiscated vehicle is welded, cut, chiseled, corrected, erased or unidentified, but the vehicle is still roadworthy, the agency assigned to settle property may, before confiscation, request the local Traffic Police Division to restamp the engine number, chassis number according to serial number of the local authority where the vehicle is registered, year and number of the record of temporary seizure of material evidences and means used for commission of administrative violations, practicing certificate; the confiscation decision or the confiscation record, stating the engine number and chassis number stamped by the Traffic Police Division according to the principle in this Clause, together with the decision to stamp the engine number and chassis number. This is the basis for vehicle registration (the pencil print of the engine number and chassis number after being stamped shall be pasted on the decision to stamp the engine number and chassis number).
6. In any case, the engine and chassis number shall be re-stamped by the vehicle registration authority according to regulations in Points a, b, c Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article.
Article 31. Solutions to registration of the title transfer for vehicles that have transferred their vehicle ownership to various organizations and individuals
1. The organization or individual using the vehicle shall come to the vehicle registration management agency to carry out the procedure for revocation and the vehicle registration authority specified in Article 4 of this Circular to carry out procedures for registration of title transfer; if the vehicle management agency is also the vehicle registration authority, it is not required to carry out procedures for revocation.
2. Applications and procedures for revocation
The organization or individual using the vehicle is going to the vehicle registration management agency to submit an application and carry out procedures for revocation according to regulations in Article 14, Article 15 of this Circular.
3. Applications and procedures for title transfer
The organization or individual shall present documentation specified in Article 10 of this Circular and submit the following documents:
a) Vehicle registration form, clearly stating the process of legal sale and commit and responsibility for the legal origin of the vehicle;
b) A proven documentation of the title transfer of the vehicle owner and a proven documentation of the title transfer of the person who is the end-seller (if any);
c) Proof of payment of vehicle registration fee according to regulations in Clause 3 Article 11 of this Circular;
d) A certificate of revocation of vehicle registration and license plate (the pencil prints of engine number and chassis number must be pasted on the certificate and a seal of the vehicle registration authority must be affixed on the pencil prints of engine number and chassis number).
If the vehicle management agency is also the vehicle registration authority, the organization or individual using the vehicle shall submit the vehicle registration certificate and license plate instead of the certificate of revocation of vehicle registration and license plate.
4. Responsibilities held by vehicle registration authorities
a) If the organization or individual using the vehicle holds the proven documentation of the title transfer of the vehicle owner and the proven documentation of the title transfer of the person who is the end-seller, within 02 working days from the date of receipt of the satisfactory application, the vehicle registration authority shall issue a decision to impose penalties for failure to carry out procedures for revocation according to regulations and process procedures for registration of title transfer according to regulations in Article 15 of this Circular;
b) If the organization or individual using the vehicle does not hold the proven documentation of the title transfer of the vehicle owner and the proven documentation of the title transfer of the person who is the end-seller, the vehicle registration authority shall a valid appointment to use the vehicle within 30 days. Within 02 working days from the date of receipt of the application for title transfer, the vehicle registration authority shall send a notice to the vehicle owner and the vehicle registration authority that has registered such vehicle; publicly post up receipt of the application for registration of the organization or individual at the headquarter of the vehicle registration authority; search and verify the archives of stolen vehicles and vehicle registration data. After 30 days without any dispute or lawsuit, the vehicle registration authority shall issue a decision to impose penalties for failure to carry out revocation and process procedures for registration of title transfer according to regulations in Article 15 of this Circular.
5. Responsibilities of authorities in charge of database of stolen vehicles and vehicles used as material evidence
Within 07 working days from the date of receipt of a written request for verification from the vehicle registration authority, the authority in charge of database of stolen vehicles and vehicles as material evidence shall reply in writing to the vehicle registration authority.
Article 32. Solutions to specific cases during the registration and issuance of license plate
1. Regarding invoice
a) With regard to a vehicle registered for the first time and sold through various organizations or enterprises, it is required to submit an original copy of the invoice or electronic invoice of the organization or enterprise that sold the vehicle for the last time
b) Regard to a vehicle of business establishment/enterprise, it is required to submit a VAT invoice or sales invoice according to law provisions; in case of purchase of a liquidated vehicles of a competent authority, it is required to submit an invoice of the sale of state property or invoice of sale of public property; in case of a confiscated vehicle, it is required to submit an invoice of sale of confiscated property according to law provisions or invoice of the sale of state property or the invoice of sale of public property (an original copy or a notarized or authenticated copy or validation); in case of an auctioned vehicle of a credit institute, it is required to submit an invoice according to regulations or electronic invoices that are the aforesaid invoices.
c) If an organization or individual contributes capital to an enterprise whose capital contribution document is the capital contribution record or the property delivery note, when withdrawing capital from the enterprise, record of vehicle return, property delivery and receipt record and invoice are required (in case of capital contribution to an enterprise with an invoice).
2. Regarding modified vehicles
a) In case of an imported vehicle that has been used and modified before registration, submit an application for initial vehicle registration specified in Article 8 of this Circular and a certificate of technical and environmental safety for modified vehicles according to regulations;
b) Reject the registration for automobiles and automobiles of different kinds that are modified into a passenger vehicle, special-purpose vehicles and refrigerator trucks that are repurposed 05 years and 03 years before the date of importation, respectively;
c) Do not replace engine and chassis taken from end-of-life vehicles as stipulated by laws; discarded vehicles, vehicles that are not allowed to run on roads according to regulations, tax-exempt vehicles; temporarily imported and re-exported vehicles owned by diplomatic missions, consulates and representative offices of international organizations that have been offered the diplomatic and consular immunities and privileges.
d) During the period in which the vehicle is used, each vehicle may only replace the engine or the chassis (do not replace both the whole engine and the chassis):
3. With regard to a trailer, semi-trailer or tractor, it is required to submit the vehicle origin documentation which is the certificate of technical and environmental safety for imported motor vehicles (used for registration of license plate).
4. With regard to a vehicle subject to the handling of dead stock, stored at a warehouse in the customs area according to law provisions, it is required to submit the documentation prescribed in Articles 9, 10, Clause 3 Article 11 of this Circular and the following documents:
a) Invoice of selling public property (01 original copy);
b) Contract for purchase and sale of an auctioned property (01 original copy);
c) Delivery note of a unit assigned to store and preserve vehicles (01 original copy).
As for a vehicle particularly listed as prohibited goods with reference to the Government’s statutory regulations, a decision on confiscation of vehicle is required according to regulations in point C Clause 1 Article 11 of this Circular.
5. Regarding a vehicle subject to retrospective collection of import duty, it is required to submit the documentation in accordance with Article 8 of this Circular and the following documents:
a) Decision on retrospective duty collection from the customs authority;
b) Certificate of payment for the import duty to the state budget.
6. Regarding a national reserve vehicle, it is required to submit the documentation as prescribed in Articles 9, 10 Clause 1, Clause 3 Article 11 of this Circular, enclosed with the decision on sale of national reserve goods, issued by the head of department of national reserve good management; where many vehicles share the same decision on sale, each vehicle shall obtain a certified copy of that decision;
In case where the origin documentation of the imported vehicle is not available, it is required to submit an original copy of a written certification of the customs authority, specifying type, make, model number, engine number, chassis number, cylinder capacity and vehicle's year of manufacturer.
7. With regard to a vehicle subject to being sold for enforcement of a judgment or debt repayment
a) As for a vehicle that is subject to the property settlement but still able to show its legal original file and a written proof of legitimate vehicle ownership, it shall be registered. In the event of vehicle that is subject to the property settlement and also fails to define its own origin as well as offer a written proof of legitimate vehicle ownership, its registration shall not be accepted and its vehicle owner shall be advised to seek solutions at the place where the decision on an auction sale has been made.
b) As for a vehicle subject to the decision of the judgment enforcement authority on an auction sale to ensure the fulfillment of judicial obligations, the application for vehicle registration includes a copy of the Court’s decision or a proper extract of the judgment, a written decision on enforcing a judgment from the competent civil enforcement agency, a receipt of monetary payment or a written proof of property transfer;
In case of a vehicle that has not been registered, an application for vehicle registration is required according to regulations in Article 8 of this Circular;
Regarding a registered vehicle, the vehicle buyer shall carry out procedures for revocation of the registration and license plate as prescribed in Article 14 of this Circular (if the vehicle registration certificate is no longer available, a written certification from the judgment enforcement authority is required) and submit the application for vehicle registration, including: vehicle registration form, the vehicle owner's papers as prescribed in Article 10 of this Circular, proof of payment of vehicle registration fee as prescribed in Article 11 of this Circular, and certificate of revocation of license plate and vehicle registration;
c) With regard to a vehicle used as a collateral that is sold at auctions by a credit institution to secure the obligation of debt repayment, an application includes a copy of a mortgage contract or a credit contract or a contract for assurance about application for loan which is also credit contract (signed by the credit institution); and invoices as required by law.
Regarding a vehicle that has not been registered, it is required to submit the application for vehicle registration as prescribed in Article 8 of this Circular;
Regarding a registered vehicle, the vehicle buyer shall carry out procedures for revocation of the registration and license plate as prescribed in Article 14 of this Circular (if the vehicle registration certificate is no longer available, a written certification from the credit institution is required) and submit the application for vehicle registration, including: vehicle registration form, the vehicle owner's papers as prescribed in Article 10 of this Circular, proof of payment of vehicle registration fee as prescribed in Article 11 of this Circular, and certificate of revocation of license plate and vehicle registration;
d) As for a vehicle that has been handled by the decision on a compulsory distrainment from the competent authority in order to ensure the compliance with a written notice of debt and late payment as prescribed in the laws on customs: it is required to submit the documentation as required in Article 8, enclosed with a copy of a compulsory administrative distraint for the property to be sold at auctions, a written record of the auction sale from the competent authority; invoice according to law provisions.
8. Regarding a special-purpose automobile rented from a foreign entity
a) Documentation specified in Articles 9, 10 Clause 1, Clause 3 Article 11 of this Circular;
b) A lease contract.
9. With regard to a vehicle of a foreign-aided project that will be transferred to Vietnam’s partner after expiration, it is required to submit an application for title transfer according to regulations in Article 14 of this Circular and the following documents:
a) A written statement on all-people ownership establishment for that vehicle (as for the central government body and local authority, the Ministerial Head and the Chairperson of provincial People’s Committee respectively shall manage to release it); the written proof of property transfer from the donor;
b) Decision on the property settlement from the competent authority (in case of vehicles of foreign-aided projects after expiration and before sale of these vehicles.
10. With regard to a vehicle that has been registered for this project and transferred to another project to continue to be used, it is required to submit an application for title transfer according to regulations in Article 14 of this Circular and the following documents:
a) A written record on vehicle transfer from the foreign project owner;
b) A written confirmation of validated aids from the competent authority.
11. With regard to a vehicle that is subject to a decision made by the competent authority on the settlement and revocation of the property on completion of the aforesaid projects and of other state-owned property, it is required to submit an application for title transfer according to regulations in Article 14 of this Circular and the following documents:
a) A written decision on the property settlement, made by the competent authority;
b) A sales invoice for state-owned property or a sales invoice for public property, issued by the competent authority, in case where the property is settled in the form of legal liquidation; a written report of property delivery in case where the property is settled in the form of legal transfer.
12. With regard to a registered vehicle that is liquidated by a dissolved enterprise, the person who buys such vehicle shall conduct registration of the title transfer according to regulations in Article 14, Article 15 of this Circular, and submit the following documents:
a) Vehicle registration certificate;
b) Decision of dissolution of the competent authority or copy of the decision to revoke the certificate of enterprise registration.
13. Regarding a vehicle commonly owned by a married couple
In case where a vehicle has been registered and owned by a spouse or both husband and wife, and the legal holder of the vehicle registration certificate has died or gone missing (refer to the death certificate or the Court’s declaration of a missing person), the procedure for registration of title transfer shall be processed if the heir grants written consent according to regulations.
14. Where a vehicle has been registered as a collateral, upon the title transfer and vehicle relocation, change and replacement of its registration certificate, license plate, a certificate of collateral release is required (a written certificate or electronic certificate).
15. Registration of a confiscated vehicle according to law provisions
a) Registration of a confiscated vehicle is not required to have the original file. Vehicle origin documentation shall comply with regulations in point c Clause 1 Article 11 of this Circular;
b) If the confiscation decision does not specify the vehicle's characteristics, it is required to have a confiscation record signed by the person competent to confiscate the vehicle, which must fully state the vehicle's characteristics as prescribed at Point c, Clause 1, Article 11 of this Circular;
c) If the confiscation decision or the confiscation record does not fully state the vehicle's characteristics; or the vehicle is not a complete unit, or the engine and chassis do not have matching specifications, the vehicle shall not be registered;
d) Regarding a confiscated vehicle that has been registered and issued with a license plate, after the confiscated vehicle is registered, the vehicle registration authority shall send a notice to the vehicle management agency to cancel the documentation.
16. Registration of title transfer and vehicle transfer of a military enterprise
a) With regard to a vehicle of a military enterprise registered at the police authority and now transferred to the Department of Vehicles, revocation application according to regulations in Clause 2 Article 24 of this Circular and decision on vehicle transfer for registration at the Ministry of National Defense, signed by the Minister of National Defense are required. After completing procedures, the vehicle owner shall be issued with the certificate of revocation of license plate and vehicle registration and the original file;
b) In case where a vehicle of a military enterprise has been registered at the police authority, but now the vehicle has its title transferred and has been still registered at the police authority, its application and procedures for title transfer shall comply with regulations in Article 14 and Article 15 of this Circular;
c) With regard to a vehicle of a military enterprise registered at the police authority, and now transferred to a civil area, submit a vehicle registration application according to regulations in Article 8 of this Circular, enclosed with vehicle registration certificate and vehicle documentation registered by the military agency.
17. With regard to a temporarily imported vehicle, a vehicle of an unexpired project, a vehicle transferred into Vietnam
a) The vehicle owner shall carry out the procedures for revoking the certificate of registration and license plate at the vehicle registry as prescribed in Article 25 of this Circular; and then come to the customs authority to carry out the transfer procedures, pay taxes as prescribed and return the transfer documentation, proof of payment of registration fee to the vehicle registry for carrying out the procedures for title transfer according to regulations;
b) If the tax on vehicle is retrospectively collected by the customs authority or is not retrospective collected, under a written response, by the relevant authority of the Ministry of Finance, it will be allowed to transfer the title and the written response will be archived in the vehicle documentation.
18. Vehicles that are imported duty-free and have been using in Vietnam with dutiable value of 0% as prescribed by law; vehicles that are movable properties of Vietnamese citizens who are residing overseas and have been granted permanent residence in Vietnam arrived at a port of Vietnam before April 1, 2014 will be eligible for vehicle title transfer according to regulations of this Circular.
If the vehicle of such a Vietnamese citizen arrives at a port of Vietnam from April 01, 2014 onward, it must be registered before it can be transferred; its title can only be transferred if there is proof of tax arrears payment according to regulations of this Circular.
19. Regarding an unregistered vehicle whose all or some documents are lost (documentation of vehicle title transfer, proof of payment of vehicle registration fee, vehicle origin documentation): Vehicle registration officer shall instruct the vehicle owner to contact the agency that has issued those documents to request re-issuance of copies. Regarding a vehicle that is domestically manufactured and assembled, the manufacturing and assembling establishment shall re-issue certificate of ex-factory quality inspection (written certificate is required in case electronic certificate is unavailable).
Article 33. Issuance of inspection badges to an automobile of which the license plate is registered to operate at economic zone in order to enable it to domestically operate as regulated by the Government
1. Application and procedures
a) Certificate of vehicle registration and license plate for the vehicle operation at economic zone;
b) Original documentation of imported vehicle.
2. The authorized issuer of inspection badges (Traffic Police Division) shall take full responsibility for checking and inspecting the list of vehicles under their management, taking note into their administrative books and issuing the inspection badges within a day.
3. An inspection badge is valid within 30 days from the issuing date. The badge shall be attached to the front windshield at the right corner.
4. A written record of registered inspection badges and supervisory notebook for automobiles that are enabled to operate inside Vietnam shall be kept in ascending numerical order, bound in a full book and monitored in compliance with the documenting system of the Ministry of Public Security.
FORM, VALIDITY PERIOD OF CERTIFICATE OF VEHICLE REGISTRATION, DETERMINATION OF VEHICLE'S YEAR OF MANUFACTURER AND LICENSE PLATE
Article 34. Appendices and forms used for vehicle registration
1. This Circular is promulgated together with the following appendices:
a) Appendix No. 01. Automobile registries at the Traffic Police Department;
b) Appendix No. 02. Signs of the license plate issued to domestic automobiles and motorcycles;
c) Appendix No. 03. Signs of license plates of automobiles and motorcycles of foreign organizations and individuals;
d) Appendix No. 04. Regulations on sizes of license plates, letters and numbers on license plates of automobiles, motorcycles, tractors, trailers and semi-trailers of domestic and foreign organizations and individuals.
2. This Circular is promulgated together with the following forms:
a) Certificate of motorcycle and moped registration (form DKX01);
b) Certificate of automobile registration (form DKX02);
c) Certificate of trailer and semi-trailer registration (form DKX03);
d) Electronic certificate of temporary vehicle registration (form DKX04);
dd) Certificate of temporary vehicle registration (form DKX05);
e) Certificate of tractor registration (form DKX06);
g) Certificate of revocation of vehicle registration and license plate (form DKX07);
h) Decision on revocation of vehicle registration and license plate (form DKX08);
i) Decision to stamp engine numbers, chassis numbers (form DKX09)
k) Issuance of inspection badges (form DKX10);
l) Supervisory book of temporarily imported and re-exported automobiles operating in economic – commercial zones (form DKX11);
m) Vehicle registration form (form DKX12);
n) Application form for revocation of vehicle registration and license plate (form DKX13);
o) Application guideline note (form DKX14).
Those built with the similar specifications to a single vehicle must adopt the registration form of the latter.
Article 35. Validity period of certificate of vehicle registration
1. The certificate of registration of a truck/passenger automobile/modified vehicle shall be written according to the service life as per the Government's regulations.
2. The certificate of registration of the vehicle owned by a foreigner working for a diplomatic mission, a consulate or a representative office of an international organization shall have the same expiry date as that of his/her Diplomatic Identity Card, Official Identity Card, Consul Identity Card, Honorary Consul Identity Card or Ordinary Identity Card; the certificate of registration of a vehicle owned by a foreigner residing and working in Vietnam shall have the same expire date as that of his/her permanent residence card, temporary residence card.
3. The certificate of automobile or motorcycle owned by a diplomatic mission, a consulate or a representative office of an international organization expires for the first period of 05 years, which shall be extended every 03 years.
Article 36. Determination of manufacturing year of a vehicle
With respect to imported vehicles and those that are manufactured and assembled from chassis automobiles or imported fully-built automobiles, the vehicle owners shall submit the certificate of quality assurance (or a written notification of exemption from the quality test) in relation to technical and environmental safety for imported motor vehicles, issued by the Vietnam Register, in order to specify the manufacturing year of these vehicles; otherwise, the manufacturing year shall be determined by the 10th character of engine number, vehicle chassis number, as stipulated by applicable standards.
Article 37. Regulations on license plate
1. Material: the license plate is manufactured in metal, covered with a reflective paint and carved with a security symbol of the police under technical regulations of the Ministry of Public Security; temporary license plate specified in Appendix 02 enclosed with this Circular shall be printed on a piece of paper.
2. Symbol, series and size of letters and digits on registered license plate, applied to various types of vehicle, shall comply with regulations at Appendices 02, 03 and 04 attached to this Circular.
3. An automobile requires 02 license plates, including 01 short license plate with the following measurements: 165 millimeters in height and 330 millimeters in length and 01 long license plate with the following measurement: 110 millimeters in height and 520 millimeters in length.
a) Format of a license plate of a domestic organization/agency/individual: the first two numerals are the regional code, followed by a series of letters; the second group consists of 05 natural numbers ranging from 000.01 to 999.99;
b) Format of a license plate of an automobile of a foreign organization/agency/individual: the first two numerals are the regional code; the next three numerals are the country/organization code; the third group indicates that the vehicle belongs to a foreign individual or organization; the forth group consists of 02 natural numbers ranging from 01 to 99;
c) A tractor, trailer or a semi-trailer must affix 1 license plate at the back end of the vehicle with the measurements: 165 millimeters in height and 330 millimeters in length; the format is the same as that of domestic license plate.
4. A motorcycle must affix 1 license plate at the back with the measurements: 140 millimeters in height and 190 millimeters in length.
a) Format of a license plate of a motorcycle of a domestic organization/agency/individual: the first group of numerals are the regional code, followed by a series of letters; the second group consists of 05 natural numbers ranging from 000.01 to 999.99.
b) Format of a license plate of a motorcycle of a foreign organization/agency/individual: the first group of numerals are regional code, the second group of numerals are the country/organization code, followed by a series of letters; the forth group consists of 03 natural numbers ranging from 001 to 999.
5. Color and a series of license plate of a domestic organization or individual:
a) License plates have blue backgrounds, white letters and numbers, and series of 11 successive letters, such as: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M granted to automobiles owned by the Communist Party’s regulatory bodies; Office of the President and the National Assembly and other regulatory bodies of the National Assembly; Office of the National Assembly’s Delegation; the People’s Council at all administrative levels; Central Directing Committees; the People’s Public Security, Court, and Procuracy; ministries, ministerial bodies and the Government’s bodies; National Traffic Safety Committee; the People’s Committee at all administrative levels and other professional bodies of the People’s Committee of a province and district; political and social organizations; (Vietnamese Fatherland Front, Vietnam Trade Union, Communist Youth Union of Ho Chi Minh City, Vietnam Women's Union, Vietnam Veterans Association, Vietnam Farmers' Union); public service providers, except a state-owned center of driving training and examination; a project management board with state administrative function;
b) License plates have blue backgrounds, white letters and numbers, series of 11 successive letters, such as: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M in connection with 01 natural number ranging from 1 to 9, granted to motorcycles owned by entities specified in point a of this Clause;
c) License plates have white backgrounds, black letters and numbers, and series of 20 successive letters, such as: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z, granted to automobiles owned by domestic organizations/individuals, other than those specified in Point a of this Clause;
d) License plates have white backgrounds, black letters and numbers, series of 20 successive letters, such as: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z in connection with one of 20 letters, such as: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z, granted to motorcycles owned by domestic organizations/individuals, other than those specified in point a of this Clause;
dd) License plates have yellow backgrounds, black letters and numbers, series of 20 successive letters, such as: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z, granted to automobiles used for transport business;
e) License plates have yellow backgrounds, red letters and numbers with symbols of residential locations where automobiles or motorcycles are registered and two-letter abbreviation of special economic - commercial zones according to regulations of the Government;
g) Certain license plate inscribed with a particular series of signs:
“CD” indicates special-purpose automobiles, including special-use vehicles of the police for the purpose of security;
“KT” indicates vehicles of military enterprises, issued at the request of the Department of Vehicles;
“RM” indicates a trailer or a semi-trailer;
“MK” indicates a tractor;
“TD” indicates vehicles that are domestically manufactured, assembled, under a pilot plan approved by the Prime Minister, including 4-wheel motorized cargo vehicles or 4-wheel motorized passenger vehicles;
“HC” indicates an automobile operating in a certain restricted area;
Those that have the similar specifications to a single vehicle shall receive the registered license plate identical to the latter.
The color of the license plate inscribed with a particular series shall comply with regulations in Point a, Point c, Clause 5 of this Article.
6. Color and a series of license plate of a foreign organization/agency/individual:
a) Designed with a white background, red letters, black numbers and a red series of the symbols “NG”, which shall be issued to diplomatic missions, consulates and foreign staff members who take possession of the diplomatic identity card at these entities. In particular, the license plate of the Ambassador and Consular General shall be inscribed with the registered number “01” inclusive of a red dash crossing over in the middle of letters showing the nationality and registered numeric order (the license plate 01 is re-issued upon registration of new vehicle);
b) Designed with a white background, red letters, black numbers and a red series of the symbols “QT”, which shall be issued to representative offices of international organizations and foreign staff members who take possession of the diplomatic identity card at these entities. In particular, the license plate of the head of a representative office of an United Nations’ organization shall additionally include a red dash crossing over in the middle of letters showing his/her nationality and registered numeric order;
c) Designed with a white background, black letters and numbers, and a series of the symbols “CV”, which shall be issued to technical and administrative staff who takes possession of official identity cards granted by diplomatic missions, consulates and international organizations;
d) Designed with a white background, black letters and numbers, and the symbol “NN”, which shall be issued to vehicles of representative offices or organizations and foreign individuals (except for those who have been regulated at Point a, b and c mentioned above).
7. The publication of a series of license plate, made by the local police authority, shall be carried out in a successive manner and ascending order, which entirely uses 20 consecutive series of one categorized symbol before changing to a new one.
8. Types of automobiles (except for automobiles with 09 seats or less), the vehicle owner shall draw or stick the license plate number on the back and sides of the vehicle; inscribe the name of the agency or unit and weight of the cargo, the weight itself on both sides of the vehicle door (except for individual vehicles).
9. License plates shall be manufactured at manufacturing enterprises and establishments affiliated to the Ministry of Public Security. Manufacturing and provision of license plates shall follow the request of the vehicle registration authority. The quality of initial license plate products (size, quality, security) shall be inspected and accepted by the Traffic Police Department before such license plates are manufactured and provided for the vehicle registration authority; during manufacturing and provision of license plates, manufacturing enterprises and establishments shall make statistics, update data, and connect and share this data with the vehicle registration and management system.
1. This Circular comes into force from August 15, 2023.
2. This Circular replaces the Circular No. 58/2020/TT-BCA dated June 16, 2020 of the Minister of Public Security on procedures for issuance and revocation of vehicle registration and license plates of road motor vehicles (annulled in part by Circular No. 65/2022/TT-BCA dated December 30, 2022 of the Minister of Public Security on whole or partial annulments of legislative documents.)
3. This Circular annuls Article 3, Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 and 10 Article 7 of Circular No. 15/2022/TT-BCA dated April 06, 2022 of the Minister of Public Security on amendments to several Articles of Circular No. 43/2017/TT-BCA dated October 20, 2017 of the Minister of Public Security, regulating procedures for issuance and revocation of certificates of conformance to security, order, examination regulations, issuance of certificates of security guard practicing; Circular No. 45/2017/TT-BCA dated October 20, 2017 of the Minister of Public Security, regulating procedures for registration for specimen stamps, withdrawal and destruction of stamps, revocation of stamps, inspection of management and use of stamps; Circular No. 58/2020/TT-BCA dated June 16, 2020 of the Minister of Public Security, regulating procedures for issuance and revocation of registration and license plates of road vehicles; Circular No. 65/2020/TT-BCA dated June 19, 2020 of the Minister of Public Security, regulating functions, authority, forms, scope of and procedures for patrol, management and handling of road traffic violations of traffic police; Circular No. 68/2020/TT-BCA dated June 19, 2020 of the Minister of Public Security, regulating procedures for patrol, management and handling of administrative violations of water police; Circular No. 73/2021/TT-BCA dated June 29, 2021 of the Minister of Public Security, regulating sample passports, laissez-passers and other relevant forms.
Article 39. Transition clauses
1. If vehicles have been issued with 5-digit license plates before the effective date of this Circular but procedures for revocation of these license plates have not been carried out, such license plates shall be identified as identification license plates of vehicle owners.
2. With regard to vehicles issued with 5-digit license plates, if vehicle owners have carried out procedures for revocation of these license plates before the effective date of this Circular, such license plates shall be transferred to the license plate storage for issuance of license plates according to regulations.
3. Vehicles issued with 5-digit license plates that have symbols “LD”, “DA”, “MD”, “R” may continue to operate on roads, even when these license plates are replaced or re-issued, unless vehicle owners wish to carry out procedures for replacement of license plates according to regulations of this Circular.
4. Vehicles issued with 3-digit license plates or 4-digit license plates may continue to operate on roads. However, in cases where vehicle owners wish to replace these license plates by identification license plates or vehicle owners carry out procedures for replacement or re-issuance of vehicle registration certificates and license plates or registration of title transfer, vehicle transfer according to regulations of this Circular, such 3-digit license plates or 4-digit license plates shall be revoked and replaced by identification license plates according to regulations.
5. The commune-level police authority designated to register motorcycles before the effective date of this Circular may continue to register such motorcycles according to regulations in this Circular.
6. Vehicle Registration Form template enclosed with Circular No. 58/2020/TT-BCA of the Minister of Public Security and license plates of automobiles, trailers and semi-trailers, 5-digit license plates of motorcycles manufactured before the effective date of this Circular may continue to be used until their expiry.
Article 40. Implementation responsibilities
1. The Director of Department of Traffic Police shall be responsible for directing, urging, inspecting and instructing police officers serving in competent units and local departments to implement this Circular.
2. Heads of units affiliated to the Ministry of Public Security, Directors of Police Departments of provinces and relevant agencies and units shall be responsible for implementation of this Circular.
3. Any difficulty arising during the implementation of this Circular shall be reported to the Department of Traffic Police affiliated to the Ministry of Public Security for guidance./.
|
MINISTER |