Chương II Thông tư 24/2020/TT-BTTTT: Quy định cụ thể
Số hiệu: | 24/2020/TT-BTTTT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: | 09/09/2020 | Ngày hiệu lực: | 25/10/2020 |
Ngày công báo: | 27/09/2020 | Số công báo: | Từ số 899 đến số 900 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thực hiện công tác triển khai và lập nhật ký công tác triển khai.
2. Thực hiện giám sát công tác triển khai và lập nhật ký giám sát công tác triển khai.
3. Giám sát tác giả.
Nhà thầu triển khai thực hiện các công việc sau:
1. Lập bảng tiến độ thực hiện chi tiết trước khi triển khai theo quy định về quản lý tiến độ thực hiện dự án tại Điều 33 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP.
2. Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với quy mô triển khai (nếu chủ đầu tư yêu cầu), trong đó nêu rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong quá trình triển khai.
3. Bố trí nhân lực, thiết bị triển khai theo hợp đồng.
4. Đối với công tác triển khai xây lắp, lắp đặt hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thiết bị (bao gồm hiệu chỉnh vật tư, thiết bị) và cài đặt phần mềm thương mại
a) Tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng, số lượng, chủng loại của sản phẩm, thiết bị trước khi bàn giao cho chủ đầu tư;
b) Cung cấp cho chủ đầu tư các chứng chỉ, chứng nhận, các thông tin, tài liệu có liên quan tới sản phẩm, thiết bị, phần mềm thương mại theo quy định của hợp đồng và thiết kế chi tiết được duyệt;
c) Vận chuyển, bàn giao sản phẩm, thiết bị, phần mềm thương mại cho chủ đầu tư theo quy định trong hợp đồng; thông báo cho chủ đầu tư các yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm, thiết bị, phần mềm thương mại (nếu có);
d) Thực hiện sửa chữa, đổi sản phẩm, thiết bị không đạt yêu cầu về chất lượng theo cam kết bảo hành và quy định của hợp đồng;
đ) Thực hiện xây lắp, lắp đặt hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thiết bị, cài đặt phần mềm thương mại và vận hành thử hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thiết bị, phần mềm thương mại.
5. Đối với công tác triển khai xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng phần mềm nội bộ, cơ sở dữ liệu
a) Xác định yêu cầu;
b) Phân tích và xây dựng phương án xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng phần mềm nội bộ, cơ sở dữ liệu;
c) Lập trình, viết mã lệnh;
d) Kiểm thử phần mềm trong nội bộ của nhà thầu triển khai;
đ) Thực hiện cài đặt phần mềm nội bộ.
6. Thực hiện đào tạo hướng dẫn sử dụng, đào tạo cho cán bộ quản trị; hỗ trợ, quản trị, vận hành và các công việc triển khai khác theo đúng hợp đồng và thiết kế chi tiết.
7. Xử lý, khắc phục các sai sót, lỗi phát sinh trong quá trình triển khai (nếu có).
8. Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng theo quy định của hợp đồng và yêu cầu đột xuất của chủ đầu tư.
9. Phối hợp với chủ đầu tư và các đơn vị liên quan trong quá trình giám sát công tác triển khai, kiểm thử hoặc vận hành thử, nghiệm thu, bàn giao.
10. Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện công tác nghiệm thu.
11. Thực hiện các công việc khác theo hợp đồng đã ký kết.
1. Nhật ký công tác triển khai do nhà thầu triển khai lập, dùng để mô tả tình hình công việc và phản ánh các thông tin trao đổi giữa chủ đầu tư, nhà thầu triển khai, tổ chức, cá nhân thiết kế chi tiết và các bên có liên quan khác.
2. Nhật ký công tác triển khai phải được thể hiện theo ngày triển khai, mốc thời gian và được đóng thành quyển, đánh số trang, đóng dấu giáp lai của nhà thầu triển khai.
3. Nội dung nhật ký công tác triển khai bao gồm các thông tin cơ bản sau:
a) Danh sách cán bộ tham gia của các bên trực tiếp triển khai (chức danh và nhiệm vụ của từng người) bao gồm: triển khai, giám sát tác giả (nếu có);
b) Diễn biến tình hình triển khai theo ngày đối với triển khai xây lắp, lắp đặt hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thiết bị, cài đặt phần mềm thương mại; diễn biến tình hình triển khai theo mốc thời gian đối với triển khai xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng phần mềm nội bộ, cơ sở dữ liệu;
c) Mô tả chi tiết các sự cố, hư hỏng, các vi phạm, sai khác, các vấn đề phát sinh khác và biện pháp khắc phục, xử lý trong quá trình triển khai (nếu có);
d) Các kiến nghị của nhà thầu triển khai, đơn vị tư vấn lập thiết kế chi tiết (nếu có), đơn vị giám sát công tác triển khai (nếu có);
đ) Những ý kiến về việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai của các bên có liên quan (nếu có).
4. Nhật ký công tác triển khai được lập theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này.
1. Các dự án trong quá trình triển khai xây lắp, lắp đặt hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thiết bị (bao gồm hiệu chỉnh vật tư, thiết bị), cài đặt phần mềm phải thực hiện chế độ giám sát công tác triển khai theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ giám sát công tác triển khai hoặc tự thực hiện giám sát công tác triển khai (gọi chung là đơn vị giám sát công tác triển khai). Các công việc chính của hoạt động giám sát công tác triển khai theo quy định tại Điều này.
2. Kiểm tra các điều kiện để triển khai
a) Kiểm tra đảm bảo có mặt bằng triển khai, các yếu tố hạ tầng kỹ thuật có liên quan;
b) Kiểm tra đảm bảo có hợp đồng triển khai đã được ký kết;
c) Kiểm tra đảm bảo có hồ sơ thiết kế chi tiết đã được phê duyệt;
d) Kiểm tra có tiến độ thực hiện chi tiết do nhà thầu triển khai lập;
đ) Kiểm tra biện pháp an toàn vận hành, phòng, chống cháy, nổ (nếu có);
e) Lập biên bản kiểm tra điều kiện để triển khai.
3. Kiểm tra sự phù hợp về năng lực của nhà thầu triển khai so với hợp đồng
a) Kiểm tra về nhân lực triển khai của nhà thầu triển khai tại hiện trường nhằm đảm bảo đúng nhân lực nhà thầu triển khai cam kết trong hợp đồng và các công việc nhân lực đó đảm nhận theo đúng nhiệm vụ được phân công;
b) Kiểm tra về hệ thống quản lý chất lượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này (nếu có);
c) Kiểm tra việc ứng vốn của nhà thầu triển khai để thực hiện hợp đồng theo cam kết của nhà thầu (nếu có nêu trong hợp đồng);
d) Kiểm tra về các yêu cầu năng lực khác có nêu trong hợp đồng triển khai;
đ) Lập biên bản kiểm tra sự phù hợp về năng lực của nhà thầu triển khai so với hợp đồng.
4. Kiểm tra vật tư, thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm trước khi xây lắp, lắp đặt, cài đặt
a) Kiểm tra về số lượng, hình thức vật lý bên ngoài của các thiết bị công nghệ thông tin; kiểm tra các căn cứ để chứng minh bản quyền (nếu có) của phần mềm thương mại (tính hợp pháp, số lượng);
b) Kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ (CO), giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất (CQ) và các giấy tờ liên quan đến vật tư, thiết bị công nghệ thông tin nêu trong hợp đồng triển khai trước khi đưa vào triển khai;
c) Kiểm tra các thông số kỹ thuật của các vật tư, thiết bị công nghệ thông tin so với các thông tin ghi trong hợp đồng và hồ sơ thiết kế chi tiết trước khi đưa vào triển khai;
d) Khi có nghi ngờ đối với vật tư, thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm, đơn vị giám sát công tác triển khai phải kết hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm được xây lắp, lắp đặt, cài đặt trong dự án. Trường hợp các vật tư, thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm không phù hợp với thiết kế chi tiết được duyệt, đơn vị giám sát công tác triển khai phối hợp với chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu triển khai đưa ra khỏi khu vực triển khai;
đ) Lập biên bản kiểm tra vật tư, thiết bị, phần mềm trước khi xây lắp, lắp đặt, cài đặt.
5. Giám sát trong quá trình triển khai
a) Kiểm tra và giám sát quá trình nhà thầu triển khai thực hiện các công việc tại địa điểm triển khai. Kết quả kiểm tra phải được ghi vào nhật ký giám sát công tác triển khai;
b) Kiểm tra việc bảo vệ hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị được xây lắp, lắp đặt trong vùng, khu vực, địa điểm triển khai của dự án (nếu có). Trong trường hợp gây hư hại, hỏng hóc, ảnh hưởng tới vùng, khu vực, địa điểm triển khai, đơn vị giám sát công tác triển khai báo cáo chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu triển khai lập biên bản hiện trường theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này;
c) Phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai (nếu có);
d) Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế chi tiết khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế chi tiết;
đ) Tham gia nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án.
6. Giám sát khối lượng triển khai
a) Giám sát khối lượng triển khai theo hợp đồng triển khai và thiết kế chi tiết được phê duyệt;
b) Xác nhận khối lượng triển khai do nhà thầu triển khai đã hoàn thành và đối chiếu với thiết kế chi tiết được duyệt. Nếu có thay đổi khối lượng so với hợp đồng, phải báo cáo chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Kết quả phê duyệt phần khối lượng thay đổi là cơ sở để nghiệm thu khối lượng công việc, thanh toán, quyết toán.
7. Giám sát tiến độ triển khai
a) Theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện;
b) Đề xuất với chủ đầu tư, nhà thầu triển khai và các bên liên quan điều chỉnh tiến độ thực hiện trong trường hợp tiến độ thực hiện ở một số giai đoạn bị kéo dài;
c) Đề xuất chủ đầu tư phạt vi phạm và yêu cầu nhà thầu triển khai bồi thường thiệt hại khi kéo dài tiến độ thực hiện gây thiệt hại cho chủ đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu triển khai.
8. Giám sát các thay đổi trong quá trình triển khai
Trong quá trình triển khai, trường hợp phát hiện những yếu tố bất hợp lý hoặc xuất hiện yếu tố mới nếu không thay đổi thiết kế chi tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng đầu tư của dự án, tiến độ triển khai, biện pháp triển khai và hiệu quả đầu tư của dự án, đơn vị giám sát công tác triển khai báo cáo chủ đầu tư, đồng thời đề nghị nhà thầu triển khai lập biên bản hiện trường theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này.
9. Các nội dung giám sát công tác triển khai khác theo quy định tại hợp đồng giám sát công tác triển khai.
10. Xây dựng Báo cáo kết quả giám sát công tác triển khai.
Đơn vị giám sát công tác triển khai có trách nhiệm lập Báo cáo kết quả giám sát công tác triển khai gửi chủ đầu tư. Nội dung chính của Báo cáo kết quả giám sát công tác triển khai theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này.
1. Nhật ký giám sát công tác triển khai do đơn vị giám sát công tác triển khai lập, dùng để mô tả công việc trong quá trình giám sát công tác triển khai và thể hiện các thông tin trao đổi, xác nhận giữa chủ đầu tư, đơn vị giám sát công tác triển khai và các bên có liên quan khác.
2. Nhật ký giám sát công tác triển khai phải được thể hiện theo ngày triển khai và được đóng quyển, đánh số trang, đóng dấu giáp lai của đơn vị giám sát công tác triển khai.
3. Nội dung nhật ký giám sát công tác triển khai bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Danh sách cán bộ tham gia của các bên trực tiếp giám sát công tác triển khai (chức danh và nhiệm vụ của từng người) bao gồm: đơn vị giám sát công tác triển khai, giám sát tác giả (nếu có);
b) Nội dung, diễn biến, kết quả tình hình giám sát công tác triển khai tương ứng với từng nội dung triển khai của nhà thầu triển khai;
c) Những sai lệch trong quá trình triển khai so với hồ sơ thiết kế chi tiết, ghi rõ nguyên nhân, kèm theo biện pháp sửa chữa (nếu có); đề xuất, kiến nghị (nếu có);
d) Các biên bản được lập trong quá trình giám sát công tác triển khai là một phần nội dung không tách rời của quyển nhật ký giám sát công tác triển khai.
4. Nhật ký giám sát công tác triển khai được lập theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này.
1. Đơn vị lập thiết kế chi tiết đối với trường hợp thiết kế 02 bước, đơn vị lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế 01 bước có trách nhiệm thực hiện giám sát tác giả.
2. Nội dung thực hiện giám sát tác giả.
a) Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế chi tiết khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu triển khai, đơn vị giám sát công tác triển khai;
b) Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình triển khai, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế triển khai, xử lý những bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư, có ý kiến vào nhật ký công tác triển khai;
c) Phối hợp với nhà thầu giám sát công tác triển khai thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát hiện việc triển khai của nhà thầu triển khai sai với thiết kế được duyệt;
d) Tham gia nghiệm thu khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Trường hợp phát hiện sản phẩm, hạng mục công việc của dự án không đủ điều kiện nghiệm thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư.
1. Thực hiện kiểm thử hoặc vận hành thử trước khi tổ chức nghiệm thu, bàn giao sản phẩm, hạng mục công việc của dự án.
2. Thực hiện các thủ tục để nghiệm thu, bàn giao sản phẩm, hạng mục công việc của dự án theo quy định.
1. Sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án phải được kiểm thử hoặc vận hành thử tại ít nhất một đơn vị thụ hưởng trước khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng.
2. Đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thiết bị, phần mềm thương mại, nhà thầu triển khai chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư tổ chức vận hành thử.
a) Nội dung và trình tự các bước vận hành thử theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2a của Phụ lục II Thông tư này;
b) Kết quả vận hành thử được nhà thầu triển khai lập thành báo cáo.
3. Đối với phần mềm nội bộ, tùy theo mức độ yêu cầu chất lượng và các điều kiện thực tế, chủ đầu tư xem xét, quyết định áp dụng hình thức kiểm thử hoặc vận hành thử và chịu trách nhiệm với quyết định của mình.
a) Nội dung và trình tự các bước vận hành thử theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2b của Phụ lục II Thông tư này. Quá trình vận hành thử phần mềm nội bộ, chủ đầu tư cần kiểm soát chất lượng phần mềm đối với các yêu cầu phi chức năng trên cơ sở báo cáo kết quả kiểm thử do nhà thầu triển khai tổ chức thực hiện quy định tại điểm d khoản 5 Điều 4 Thông tư này. Kết quả vận hành thử phần mềm nội bộ do chủ đầu tư lập thành báo cáo;
b) Nội dung và trình tự các bước kiểm thử theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2c của Phụ lục II Thông tư này. Kết quả kiểm thử do chủ đầu tư lập (nếu tự thực hiện) hoặc đơn vị kiểm thử độc lập (nếu thuê) lập thành báo cáo.
1. Sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án được nghiệm thu, bàn giao để đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP.
2. Điều kiện để nghiệm thu sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án
a) Sản phẩm hoặc hạng mục công việc được hoàn thành đầy đủ về khối lượng, chất lượng, tiến độ, các yêu cầu theo hợp đồng và thiết kế chi tiết được phê duyệt;
b) Sản phẩm hoặc hạng mục công việc được kiểm thử hoặc vận hành thử đáp ứng yêu cầu chất lượng theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP và Điều 10 của Thông tư này.
3. Chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan thỏa thuận về nội dung nghiệm thu, thời điểm, địa điểm nghiệm thu, bàn giao sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Kết quả nghiệm thu, bàn giao được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này.
4. Sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án chỉ được bàn giao cho chủ đầu tư sau khi đã nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng.
5. Nhà thầu triển khai có trách nhiệm bàn giao sản phẩm hoặc hạng mục công việc cho chủ đầu tư, đồng thời phải chuyển giao kèm theo các tài liệu sau:
a) Hồ sơ hoàn thành sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án theo danh mục tại Phụ lục IV của Thông tư này;
b) Bộ chương trình cài đặt phần mềm và mã nguồn của chương trình (nếu có);
c) Các tài liệu hướng dẫn sử dụng, quản trị, vận hành; tài liệu phục vụ đào tạo người sử dụng, quản trị, vận hành; tài liệu quy trình bảo trì (nếu có); hướng dẫn về kỹ thuật và tiêu chuẩn, quy chuẩn (nếu có). Nội dung chủ yếu của công tác quản trị, vận hành, bảo trì sản phẩm hoặc hạng mục công việc theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3a, 3b của Phụ lục III Thông tư này;
d) Tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối theo quy định (đối với dự án có kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, cơ quan trung ương, địa phương);
đ) Các tài liệu của từng giai đoạn trong quá trình xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng phần mềm theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
Các tài liệu bàn giao quy định tại khoản này phải được xác định rõ trong hợp đồng và là một phần trong sản phẩm của toàn bộ dự án.
Section 1. IMPLEMENTATION AND SUPERVISION OF IMPLEMENTATION ACTIVITIES
Article 3. Basic tasks of the implementation and supervision of implementation activities
1. Performing implementation activities and making an activity log.
2. Performing implementation supervisory activities and making a supervisory log.
3. Author’s supervision.
Article 4. Performing implementation activities
Contractors shall undertake the following activities:
1. Preparing a detailed schedule before implementation according to the regulations on project implementation progress management in Article 33 of Decree No. 73/2019/ND-CP.
2. Establishing the quality management system suitable to the implementation scale (if required by an investor), which clearly states the responsibilities of each department and individual in the implementation process.
3. Arranging manpower and equipment serving implementation purposes under contracts.
4. For the construction and installation of technical infrastructure systems and equipment (including the calibration of supplies and equipment) and commercial software installation:
a) Carrying out the inspection of quality, quantity and types of products and equipment before transfer thereof to investors;
b) Providing investors with certificates, information and documents related to products, equipment and commercial software under contractual terms and conditions, and approved detailed designs;
c) Transporting and transferring products, equipment, and commercial software to investors under contractual terms and conditions; notifying investors of requirements for the transport, storage and preservation of products, equipment, and commercial software (if any);
d) Repairing and replacing products or equipment that fail meet the quality requirements according to warranty commitments and contractual terms and conditions;
dd) Carrying out the construction or installation of technical infrastructure systems, equipment, commercial software and commissioning of technical infrastructure systems, equipment and commercial software.
5. For the construction, development, upgradation and expansion of internal software or databases
a) Defining the request;
b) Analyzing and developing plans for construction, development, upgradation and expansion of internal software or databases;
c) Programming and coding;
d) Performing the test run on the implementing contractor’s internal software;
dd) Carrying out the installation of internal software.
6. Providing training in instructions for use and training classes for administrators; supporting, administering, operating, and performing other implementation-related works in accordance with contracts and detailed designs.
7. Correcting and remedying errors and defects arising in the implementation process (if any).
8. Reporting to investors on the progress, quality and volume prescribed under contracts and upon the investor's spontaneous request.
9. Cooperating with investors and related units in the process of supervising and supervising the implementation, testing or commissioning, acceptance testing and handover activities.
10. Requesting investors to carry out testing and commissioning activities.
11. Performing other tasks agreed upon in contracts in effect.
Article 5. Making implementation activity logs
1. Implementation activity logs shall be developed by contractors, used to describe working status and reflect information exchanged between investors, implementing contractors, detailed design organizations and individuals, and other related parties.
2. An implementation activity log must comprise the date of commencement, milestones and must be bound in a book which is paginated and stamped on all of its page edges by the implementing contractor.
3. An implementation activity log shall contain the following basic information:
a) List of participating officers of parties directly involved in implementation activities (e.g. their titles and assignments), including implementation and author’s supervision (if any);
b) Daily developments of such implementation activities as construction, installation of technical infrastructure systems, equipment, commercial software; developments of implementation over periods of time for the building, development, upgradation and expansion of internal software, databases;
c) Detailed description of incidents, failures, violations, discrepancies, other problems and corrective measures or responses during the implementation process (if any);
d) Recommendations of the implementing contractor or the consultant on the detailed design (if any), the implementation supervisory unit (if any);
dd) Comments or opinions on solving and addressing problems arising from the implementation received from related parties (if any).
4. The sample log shall be given in the Appendix I hereto.
Article 6. Supervision of implementation activities
1. Projects entering at the stage of construction and installation of technical infrastructure systems, equipment (including the calibration of supplies and equipment) and the installation of software must follow the mode of implementation supervision specified in Article 32 of Decree No. 73/2019/ND-CP. Investors can hire organizations and individuals to supervise the implementation or supervise the implementation of their own accord (hereinafter collectively referred to as implementation supervisory unit). Main implementation supervision activities shall be subject to regulations laid down in this Article.
2. Examining conditions necessary for implementation
a) Checking whether grounds or sites and relevant technical infrastructure elements are available for implementation of projects;
b) Checking whether project implementation contracts have been signed;
c) Checking whether detailed design documents have already been approved;
d) Checking whether detailed implementation schedules have been set by contractors;
dd) Checking whether operational safety, fire prevention and control measures are in place;
e) Making review reports on conditions necessary for implementation activities.
3. Examining the conformity of the contractor’s competence with contracts.
a) Checking whether the contractor's field implementation personnel are the same as those agreed upon in contracts and each staff member undertakes assigned tasks;
b) Checking quality management systems specified in Clause 2, Article 4 of this Circular (if any);
c) Checking the advance payment of funds requested by implementing contractors to fulfill their contractual commitments (if stated in the contract);
d) Checking other competency requirements mentioned in project implementation contracts;
dd) Making a review report on the conformity of the contractor’s competence with contracts.
4. Examining supplies, information technology equipment and software before the construction and installation stage.
a) Checking the quantity and physical or organoleptic properties of information technology equipment; checking grounds for proving copyright (if any) of commercial software (e.g. legality, quantity);
b) Checking the certificate of origin (CO), the certificate of quality of the manufacturer (CQ) and documents related to the information technology equipment and supplies stated in the implementation contract before implementation;
c) Checking the technical specifications of the information technology supplies and equipment in comparison with the information stated in the contract and detailed design files before they are put into operation;
d) When there is any doubt about information technology supplies and equipment, or software, the implementation supervisory unit must cooperate with the investor to carry out the physical testing on information technology supplies, equipment and software built or installed during the execution of projects. In case where information technology equipment, supplies and software are not fit to the approved detailed designs, the implementation supervisory unit shall cooperate with the investor in requesting the contractor to move them out of the project site;
dd) Making review reports on information technology supplies, equipment and software before the construction and installation stage.
5. In-process supervision
a) Checking and supervising the contractor's implementation activities performed at project sites. Inspection results must be recorded into the implementation activity supervisory log;
b) Examining the protection of technical infrastructure, equipment built and installed within the regions or sites where projects are implemented (if any). In case of any damage, breakdown, or any impact on these regions or sites, the implementation supervisory unit shall report to the investor and request the contractor to make a field record using the form in Appendix I to this Circular;
c) Cooperating with concerned parties on solving and addressing problems arising from the implementation activities (if any);
d) Requesting the investor to adjust the detailed design when detecting any errors and irrationalities in the detailed design.
dd) Participating in the acceptance testing and handover of products or items obtained from projects.
6. Supervising the volume or quantity of implementation activities
a) Quantitative or volume supervision shall be subject to terms and conditions on implementation activities and approved detailed designs;
b) Confirming the completed volume carried out by the contractor and comparing it with the approved detailed design. If there is any change in the quantity or volume compared to the contract, the investor must be reported for its review and approval. The results of the approval of the changed volume shall serve as the basis for the acceptance testing of work volume or quantity, contract payment and settlement.
7. Supervising the implementation progress
a) Monitoring and supervising the implementation progress;
b) Giving the investor, the implementation contractor and related parties recommendations about adjustment of the implementation progress in case the period of implementation at some stages is lengthened;
c) Recommending the investor to impose sanctions and requesting the contractor to pay compensation for any damage when the period of implementation is prolonged, causing any damage to the investor under terms and conditions of the contract between the investor and the implementation contractor.
8. Supervising in-process changes
In the course of implementation, due to unreasonable factors that are detected or new elements that appear, if the investment quality of the project, implementation progress, measures and investment efficiency of the project are impacted because of failure to change the detailed design, the implementation supervisory unit must report to the investor and, at the same time, request the contractor to prepare a field record using the form in Appendix I hereto.
9. Other tasks related to implementation supervisory activities shall be subject to regulations laid down in implementation supervision contracts.
10. Making reports on results of supervision of implementation activities.
Implementation supervisory units shall be responsible for making reports on results of supervision of implementation activities for submission to investors. A report of this kind contains information prescribed in Appendix I hereto.
Article 7. Making implementation supervisory logs
1. The implementation supervisory log is made by the implementation supervisory unit, used to describe the work in the process of supervising implementation activities and show exchanged and confirmatory information between the investor, the implementation supervisory unit and other stakeholders.
2. An implementation supervisory log must comprise the date of commencement and must be bound in a book which is paginated and stamped on all of its page edges by the implementation supervisory unit.
3. An implementation supervisory log shall contain the following basic information:
a) List of participating officers of parties directly supervising implementation activities (e.g. their titles and assignments), including: implementation supervisory units and author supervision units (if any);
b) Contents, developments and results of supervision of implementation activities corresponding to each implementation content of the implementing contractor;
c) Reports on deviations in the implementation process compared to detailed design documents, clearly stating the causes and corrective measures (if any); proposals and recommendations (if any);
d) Records or reports made during the implementation supervision process which constitute an integral part of the implementation supervisory log book.
4. The sample log of this kind shall be given in the Appendix I hereto.
Article 8. Author’s supervision
1. The unit formulating the detailed design for the 2-step design, the unit making the economic - technical report for the 01-step design shall be responsible for the author supervision.
2. Tasks involved in the author’s supervision.
a) Explaining and clarifying detailed design documents at the request of the investor, the implementation contractor, the implementation supervisory unit;
b) Cooperating with the investor upon request in solving design problems and issues during implementation, adjusting the design in accordance with the actual implementation, handling irrationalities in the design upon the request of the investor, and recording comments in the implementation log;
c) Cooperating with the implementation supervision contractor on sending the timely notification to the investor and recommending solutions when discovering that the implementing contractor's implementation is not conforming to the approved design;
d) Participating in the acceptance testing at the request of the investor. In case of detecting that products or items obtained from projects fail to meet acceptance testing requirements, they must promptly raise their written opinions to the investor.
Section 2. ACCEPTANCE TESTING AND TRANSFER
Article 9. Basic activities involved in acceptance testing and transfer tasks
1. Conducting the testing or commissioning before the acceptance testing and transfer of the project's products and items.
2. Performing steps in acceptance testing and transfer of project’s products and items as legally prescribed.
Article 10. Testing or commissioning
1. Project’s products or items must be tested or commissioned at the minimum of one beneficiary unit before being accepted, transferred and put to use.
2. For technical infrastructure systems, equipment and commercial software, the contractor shall take charge of, and cooperate with the investor in, conducting the commissioning.
a) Contents and sequence of the commissioning activity shall follow the instructions given in Sub-Appendix 2a of Appendix II to this Circular;
b) Commissioning results shall be documented in a report by the implementing contractor.
3. For internal software, depending on the level of quality requirements and actual conditions, the investor shall consider issuing the decision to apply the testing or commissioning approach, and shall be responsible for their decision.
a) Contents and sequence of the commissioning activity shall follow the instructions given in Sub-Appendix 2b of Appendix II to this Circular. During the internal software commissioning process, the investor should take control of the quality of software to ensure their conformance to non-functional requirements on the basis of a report on results of the test conducted by the contractor as prescribed at point d Clause 5 Article 4 of this Circular. Results of commissioning of internal software shall be reported by the investor;
b) Contents and sequence of the commissioning steps shall follow the instructions given in Sub-Appendix 2c of Appendix II to this Circular. Test results shall be reported in writing by the investor (in case of conducting the test of their own accord), or by the independent testing unit (in case of hiring an independent testing unit to conduct the test).
Article 11. Acceptance testing and transfer of project's products or completed project items
1. Project’s products or items shall be accepted and handed over for use in accordance with Article 35 of Decree No. 73/2019/ND-CP.
2. Conditions for the acceptance testing of project's products or items
a) These products or items must be fully complete in terms of the volume, quality, progress, contractual requirements and approved detailed designs;
b) In order to be eligible for testing or commissioning, products or items must meet the quality requirements specified in Article 34 of Decree No. 73/2019/ND-CP and Article 10 of this Circular.
3. Investors and related units shall agree on the contents of the acceptance testing, time and place of acceptance testing and transfer after all of the conditions specified in Clause 2 of this Article are satisfied. Acceptance testing and transfer results shall be recorded in writing by using the form provided in Appendix I to this Circular.
4. Products or items obtained from the projects may only be handed over to the investor after they are accepted to meet the quality requirements.
5. The implementing contractor shall be responsible for handing over products or items to the investor, and enclosing the following documents:
a) Documents on completion of project’s products or items provided in the list given in Appendix IV to this Circular;
b) Software installation program kits and source codes (if any);
c) User, administration and operation manuals; materials for user training, administration and operation; maintenance procedure documents (if any); guidance on techniques, standards and regulations (if any). Main contents of administration, operation and maintenance of project’s products or items shall follow guidelines given in Sub-Appendixes 3a and 3b to Appendix III to this Circular;
d) Technical documents used for connection purposes as legally prescribed (with respect to projects with data connection and sharing between ministries, central agencies and localities);
dd) Documents created in each stage in the process of building, development, upgradation and expansion of the software which are subject to contractual terms and conditions.
Transfer documents specified in this clause must be clearly defined in the contract and constitute a part of the product of the whole project.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực