Chương II Thông tư 23/2014/TT-NHNN hướng dẫn mở sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: Mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhà nước
Số hiệu: | 23/2014/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Nguyễn Toàn Thắng |
Ngày ban hành: | 19/08/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/10/2014 |
Ngày công báo: | 06/09/2014 | Số công báo: | Từ số 803 đến số 804 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mở và sử dụng tài khoản thanh toán
Vừa qua NHNN đã ban hành Thông tư số 23/2014/TT-NHNN hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ thanh toán.
Nội dung Thông tư có một số điểm mới so với Quyết định 1284/2002/QĐ-NHNN như sau:
- Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, có tài sản riêng vào các đối tượng được phép tự mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Cho phép sử dụng giấy tờ là bản sao không có chứng thực (kèm bản chính để đối chiếu) trong mở, uỷ quyền sử dụng tài khoản thanh toán.
- Áp dụng biểu mẫu mới tại phụ lục 1 và 2 trong mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước thay cho mẫu 03a.ĐGH, 03b.ĐGH đang áp dụng.
Thông tư sẽ có hiệu lực từ 15/10/2014, thay thế Quyết định 1284/2002/QĐ-NHNN và Điều 4 Thông tư 23/2011/TT-NHNN .
Văn bản tiếng việt
1. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức sau:
a) Tổ chức tín dụng (trụ sở chính);
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;
c) Kho bạc Nhà nước Trung ương.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn.
1. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:
a) Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán kèm bản đăng ký mẫu dấu, mẫu chữ ký (theo Phụ lục số 01 và Phụ lục số 02 đính kèm Thông tư này) do người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản ký tên, đóng dấu;
b) Các giấy tờ chứng minh tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp, gồm: điều lệ, quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
c) Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đăng ký làm chủ tài khoản và giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người đó;
d) Văn bản hoặc quyết định bổ nhiệm và giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước.
2. Các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này là bản chính hoặc bản sao. Nếu giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng theo quy định của pháp luật.
1. Khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức mở tài khoản thanh toán lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này gửi đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán.
2. Khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phải kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ và đối chiếu với các yếu tố đã kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán, đảm bảo sự khớp đúng, chính xác.
Trường hợp giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán là bản sao mà không phải là bản sao được chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì tổ chức mở tài khoản thanh toán phải xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
3. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán của tổ chức mở tài khoản thanh toán, Ngân hàng Nhà nước phải giải quyết việc mở tài khoản thanh toán như sau:
a) Trường hợp hồ sơ mở tài khoản thanh toán đầy đủ và hợp lệ, các yếu tố kê khai tại Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán khớp đúng với các giấy tờ liên quan trong hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán và thông báo cho khách hàng biết về số hiệu và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán;
b) Trường hợp hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, chưa hợp lệ hoặc còn có sự sai lệch giữa các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán với các giấy tờ liên quan trong hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho khách hàng biết để hoàn thiện hồ sơ, gửi Ngân hàng Nhà nước xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước từ chối mở tài khoản thanh toán thì phải thông báo lý do cho khách hàng biết.
1. Tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước được sử dụng để nộp, rút tiền mặt, phát hành séc, hạch toán, theo dõi và thực hiện các lệnh thanh toán qua các hệ thống thanh toán do Ngân hàng Nhà nước tổ chức và vận hành, thanh toán từng lần qua tài khoản và các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước cung ứng.
2. Tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán khi tham gia nghiệp vụ thị trường mở, mua bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các hoạt động khác trên thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
OPENING AND USE OF PAYMENT ACCOUNTS AT THE STATE BANK
Article 7. Subjects to open payment account
1. State Bank’s Central Banking Department shall open payment accounts for following entities:
a) Credit institutions (Head offices);
b) Foreign bank branches in Vietnam;
c) Central State Treasury.
2. State Bank branches in provinces, cities under the central Government’s management (hereinafter shortly referred to as State Bank branches in provinces, cities) shall open payment accounts for credit institutions, foreign bank branches, State Treasuries in their local areas.
Article 8. Application file for opening a payment account
1. Application file for opening a payment account at the State Bank shall include:
a) An application for opening payment account, which is enclosed with a registration of stamp specimen, signature specimen (as per the Appendix 01 and Appendix 02 attached herewith), which is signed and sealed by the legal representative of the entity;
b) Documents proving that the applicant is established and operates legally, including its charter, establishment decision, operation license, business registration certificate or corporate registration certificate or investment certificate;
c) Documentations of the legal representative capacity of the person who registers to be the account holder and ID card or valid passport of such person;
d) A document or decision on appointment and ID card or valid passport of the chief accountant or person in charge of accounting, person who controls the documents of transactions with the State Bank.
2. Documents of the application file for opening payment account as stipulated in Items b, c, d Clause 1 of this Article may be either originals or copies. If documents of the application file are made in foreign language, they must be translated into Vietnamese and notarized in accordance with applicable laws and regulations.
Article 9. Sequence, procedures for opening a payment account
1. Upon having a demand for opening a payment account at the State Bank, the applicant shall prepare 01 (one) set of application file as stipulated in Article 8 of this Circular and submit to the State Bank (Central Banking Department or State Bank branch in province, city) where the proposed payment account is opened.
2. Upon receiving the application file for opening a payment account, the Central Banking Department, State Bank branch in province, city shall check the documents of the file and collate with details that are declared at the application for opening payment account to ensure the consistence and accuracy.
In the event where documents of the file are copies which are not certified or which are reproduced from the originals, the applicant shall be required to submit the original one for collation. The collator shall sign to confirm the copies and take responsibility for the accuracy of the copies against the original ones.
3. Within 01 working day from the receipt of the application file for opening payment account submitted by the entity applying for opening of payment account, the State Bank shall handle the opening of payment account as follows:
a) If the application file for opening payment account is sufficient and eligible, details that are declared at the Application for opening payment account are consistent with relevant documents of the file, the State Bank shall open the payment account and notify its customer of the figures and starting date of the account;
b) If the application file for opening payment account is insufficient, ineligible or contains some mismatches between the declared details in the application for opening payment account and relevant documents of the file, the State Bank shall notify its customer so that the file can be completed and submitted to the State Bank for consideration and settlement in accordance with provisions in Item a Clause 3 of this Article;
c) If the State Bank refuses to open the payment account, a notice of the reason must be sent to the customer for information.
Article 10. Use of payment account
1. The payment account opened at the State Bank may be used for deposit, withdrawal of cash, issue of cheque, accounting, monitoring and execution of payment orders via the payment systems which are organized and operated by the State Bank, ad hoc payment via account and other payment services supplied by the State Bank.
2. Payment accounts of credit institutions, foreign bank branches opened at the Central Banking Department of the State Bank may be used for executing payment transactions upon engaging in open market operations, sale and purchase of negotiable instruments, Government’s bonds, State Treasury’s bills, State Bank’s bills and other activities in the currency market in accordance with regulations of the State Bank.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực