![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Phần 1 Thông tư 228/2009/TT-BTC. : Những quy định chung
Số hiệu: | 228/2009/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 07/12/2009 | Ngày hiệu lực: | 21/01/2010 |
Ngày công báo: | 28/12/2009 | Số công báo: | Từ số 597 đến số 598 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/10/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam (sau đây gọi là doanh nghiệp).
1. Đối với các doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở các Hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài, nếu Hiệp định có các quy định về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng khác với hướng dẫn tại Thông tư này, thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
2. Việc trích lập dự phòng của các Tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại văn bản hướng dẫn chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ:1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm.
2. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chính: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do các loại chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp bị giảm giá; giá trị các khoản đầu tư tài chính bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư vào bị lỗ.
3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán.
4. Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp: là dự phòng chi phí cho những sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp đã bán, đã bàn giao cho người mua nhưng doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.
Điều 3. Nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng.1. Các khoản dự phòng nêu tại điểm 1, 2, 3, 4 Điều 2 Thông tư này được trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính không cao hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
2. Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.
Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được trích lập và hoàn nhập dự phòng ở cả thời điểm lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
3. Doanh nghiệp phải xây dựng cơ chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Đối với công nợ, hàng hóa, quy chế phải xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý hàng hóa, thu hồi công nợ.
Nghiêm cấm doanh nghiệp lợi dụng việc trích lập dự phòng để tính thêm vào chi phí các khoản dự phòng không có đủ căn cứ nhằm làm giảm nghĩa vụ nộp ngân sách. Những doanh nghiệp cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt như hành vi trốn thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Doanh nghiệp phải lập Hội đồng để thẩm định mức trích lập các khoản dự phòng và xử lý tổn thất thực tế của vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính, các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định tại Thông tư này và văn bản pháp luật khác có liên quan. Riêng việc trích lập dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp thì thực hiện theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.
Thành phần Hội đồng gồm: Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc), Kế toán trưởng, các trưởng phòng, ban có liên quan và một số chuyên gia (nếu cần). Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp quyết định thành lập Hội đồng.
Article 1. Subjects of application
Organizations producing or trading in goods or providing services and earning taxable incomes as prescribed by law (below referred to as enterprises).
1. For enterprises founded under agreements concluded between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and foreign governments which contain provisions on the appropriation and use of provisions different from the guidance in this Circular, these agreements will prevail.
2. The appropriation of provisions by credit institutions complies with the document guiding financial regimes applicable to credit institutions.
Article 2. Interpretation of terms
1. Provision for devaluation of inventories means the provision for a value lost due to the decrease in prices of in-stock supplies, finished products and goods.
2. Provision for loss of financial investments means the provision for a value lost due to the decrease in prices of securities invested by enterprises and for the value of financial investments lost due to loss-making operation of economic organizations in which enterprises are investing.
3. Provision for bad receivable debts means the provision for the lost value of overdue receivable debts and undue receivable debts which are likely to become possibly irrecoverable due to insolvency of debtors.
4. Provision for warranty for products, goods and construction works means the provision for expenses to be spent on products, goods and construction works which enterprises have sold or handed over to buyers but are still obliged to repair or improve under contracts or commitments with customers.
Article 3. General principles in appropriating provisions
1. Provisions defined at Points 1, 2, 3 and 4, Article 2 of this Circular shall be appropriated in advance as enterprises' business expenses in the reporting year and constitute a financial source for enterprises to offset possible losses in the plan year so as to preserve their business capital and ensure that enterprises do not reflect the value of inventories and financial investments higher than their market prices and the value of their receivable debts higher than their recoverable value at the time of making financial statements.
2. The time of appropriating and refunding provisions is the end of the accounting year. In case enterprises are permitted by the Ministry of Finance to apply a fiscal year other than the calendar year (which begins on January 1 and ends on December 31), the time of appropriating and refunding provisions is the last day of the fiscal year.
Listed enterprises which are required to make mid-year financial statements may also appropriate and refund provisions at the time of making mid-year financial statements.
3. Enterprises shall work out a regulation on the management of supplies, goods and debts so as to reduce business risks. The regulation must clearly define responsibilities of each section or person engaged in the monitoring and management of goods and recovery of debts.
Enterprises are prohibited from abusing the appropriation of provisions to additionally account as groundless provisions so as to reduce their budgetary remittance obligations. Enterprises that intentionally commit violations will be sanctioned like those committing tax evasion in accordance with current laws.
4. Enterprises must set up councils to evaluate the level of provisions to be appropriated and handle actual loss of in-stock supplies and goods, financial investments and irrecoverable debts according to this Circular and other relevant legal documents. Particularly, the provision for warranty for products, goods and construction works shall be appropriated under contracts or commitments with customers.
A council is composed of the director general (or director), the chief accountant, heads of concerned sections and some experts (when necessary). The enterprise's director general (or director) shall decide on the setting up of the council.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực