Chương I Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định về bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: Quy định chung
Số hiệu: | 20/2024/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Đào Minh Tú |
Ngày ban hành: | 28/06/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 15/07/2024 | Số công báo: | Từ số 791 đến số 792 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đồng tiền bao thanh toán, trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định về bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đồng tiền bao thanh toán, trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Theo đó, đồng tiền bao thanh toán, trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như sau:
- Đối với bao thanh toán bên bán hàng, đồng tiền bao thanh toán là đồng tiền của khoản phải thu hoặc đồng Việt Nam.
- Đối với bao thanh toán bên mua hàng:
+ Đồng tiền bao thanh toán là đồng Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
+ Đơn vị bao thanh toán được xem xét, quyết định bao thanh toán bằng ngoại tệ đối với khoản phải thu bằng ngoại tệ phù hợp với quy định pháp luật về quản lý ngoại hối và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
++ Bên mua hàng là người không cư trú;
++ Bên mua hàng là người cư trú có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ bao thanh toán;
++ Bên mua hàng là người cư trú là doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được Bộ Công Thương giao hạn mức nhập khẩu xăng dầu hằng năm để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu.
- Đồng tiền trả nợ bao thanh toán, trả phí bao thanh toán là đồng tiền bao thanh toán. Trường hợp trả nợ bao thanh toán, trả phí bao thanh toán bằng đồng tiền khác thì thực hiện theo thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp khi đến hạn trả nợ bao thanh toán bằng ngoại tệ, khách hàng chứng minh được do nguyên nhân khách quan dẫn đến nguồn ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng bị chậm thanh toán, khách hàng không có hoặc chưa có đủ ngoại tệ để trả nợ bao thanh toán thì được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh ngoại hối để trả nợ bao thanh toán.
Trường hợp khách hàng có nhu cầu mua ngoại tệ tại đơn vị bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải bán ngoại tệ cho khách hàng. Trường hợp khách hàng mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán ngoại tệ phải chuyển số ngoại tệ đó cho đơn vị bao thanh toán.
Khách hàng phải bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã bán ngoại tệ cho khách hàng trong trường hợp có nguồn thu bằng ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó yêu cầu.
Xem chi tiết tại Thông tư 20/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Văn bản tiếng anh
1. Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính bao thanh toán, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân là người cư trú và người không cư trú có liên quan đến bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị bao thanh toán là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính bao thanh toán và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động bao thanh toán và các dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán. Trường hợp bao thanh toán hợp vốn, đơn vị bao thanh toán bao gồm cả tổ chức tín dụng nước ngoài (được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài).
2. Đơn vị cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính bao thanh toán, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Khách hàng của đơn vị bao thanh toán bao gồm người không cư trú là tổ chức và người cư trú là tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối (sau đây gọi là khách hàng):
a) Khách hàng là bên bán hàng trong trường hợp bao thanh toán bên bán hàng có cam kết hoàn trả của bên bán hàng;
b) Khách hàng là bên mua hàng trong trường hợp bao thanh toán bên bán hàng không có cam kết hoàn trả của bên bán hàng;
c) Khách hàng là bên mua hàng trong trường hợp bao thanh toán bên mua hàng.
4. Dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán là các dịch vụ bao gồm quản lý khoản phải thu, thu nợ đối với các khoản phải thu phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và tập quán thương mại về bao thanh toán.
5. Khoản phải thu là số tiền mà bên bán hàng có quyền nhận được từ bên mua hàng theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
6. Số tiền bao thanh toán là số tiền mà đơn vị bao thanh toán giải ngân cho bên bán hàng để mua lại khoản phải thu của bên bán hàng hoặc ứng trước tiền thanh toán thay cho bên mua hàng nhưng không vượt quá giá trị của khoản phải thu.
7. Bên bán hàng (bao gồm cả bên xuất khẩu) là bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và có quyền lợi hợp pháp đối với các khoản phải thu theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
8. Bên mua hàng (bao gồm cả bên nhập khẩu) là bên mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ và có nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
9. Bao thanh toán bên bán hàng có cam kết hoàn trả là hình thức cấp tín dụng thông qua việc đơn vị bao thanh toán mua lại các khoản phải thu của bên bán hàng. Bên bán hàng có trách nhiệm hoàn trả số tiền bao thanh toán trong trường hợp bên mua hàng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ cho đơn vị bao thanh toán.
10. Bao thanh toán bên bán hàng không có cam kết hoàn trả là hình thức cấp tín dụng thông qua việc đơn vị bao thanh toán mua lại các khoản phải thu của bên bán hàng. Đơn vị bao thanh toán thực hiện quyền thu hồi nợ đối với bên mua hàng. Bên bán hàng không có trách nhiệm hoàn trả số tiền bao thanh toán trong trường hợp bên mua hàng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ cho đơn vị bao thanh toán.
11. Bao thanh toán bên mua hàng là hình thức cấp tín dụng thông qua việc đơn vị bao thanh toán ứng trước tiền thanh toán cho bên bán hàng thay cho bên mua hàng bằng việc mua lại khoản phải thu. Bên mua hàng có trách nhiệm hoàn trả số tiền ứng trước cho đơn vị bao thanh toán theo thỏa thuận.
12. Hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là thoả thuận giữa bên bán hàng và bên mua hàng về việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật (trừ quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này).
13. Hợp đồng bao thanh toán là thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và khách hàng nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên.
14. Hợp đồng cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán là thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán và bên liên quan khác (nếu có) nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên.
15. Chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là các chứng từ liên quan đến việc yêu cầu thanh toán của bên bán hàng đối với bên mua hàng và các giấy tờ liên quan đến việc giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên cơ sở hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
16. Bao thanh toán trong nước là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trong đó bên bán hàng và bên mua hàng là người cư trú.
17. Bao thanh toán quốc tế là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, trong đó một bên là người cư trú, một bên là người không cư trú.
18. Nợ bao thanh toán là số tiền bao thanh toán và lãi bao thanh toán chưa được hoàn trả.
19. Hoàn trả nợ bao thanh toán là việc bên bán hàng hoặc bên mua hàng hoàn trả lại cho đơn vị bao thanh toán số tiền bao thanh toán và lãi bao thanh toán theo thoả thuận.
20. Thời hạn bao thanh toán là thời hạn còn lại của khoản phải thu và thời hạn hoàn trả nợ bao thanh toán.
21. Thời hạn hoàn trả nợ bao thanh toán là khoảng thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày kết thúc thời hạn, kỳ hạn thanh toán khoản phải thu tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đến ngày kết thúc thời hạn bao thanh toán, kỳ hạn trả nợ trừ trường hợp các bên có liên quan thỏa thuận về việc khách hàng có thể hoàn trả nợ trước ngày kết thúc thời hạn, kỳ hạn thanh toán của khoản phải thu.
22. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn bao thanh toán đã thoả thuận mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó bên bán hàng hoặc bên mua hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ nợ bao thanh toán cho đơn vị bao thanh toán.
23. Nợ bao thanh toán quá hạn bao gồm:
a) Nợ bao thanh toán bị chuyển nợ quá hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này;
b) Nợ bao thanh toán mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi đơn vị bao thanh toán chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
24. Phương án sử dụng vốn là tập hợp các thông tin về việc sử dụng số tiền bao thanh toán của khách hàng, trong đó phải có các thông tin sau đây:
a) Giá trị tối đa của khoản phải thu, số tiền bao thanh toán tối đa, mục đích sử dụng số tiền bao thanh toán;
b) Nguồn trả nợ của khách hàng.
25. Khả năng tài chính là khả năng về vốn, tài sản và các nguồn tài chính hợp pháp khác của khách hàng.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực