Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp hộ kinh doanh
Số hiệu: | 20/2015/TT-BKHĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Người ký: | Bùi Quang Vinh |
Ngày ban hành: | 01/12/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2016 |
Ngày công báo: | 27/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1233 đến số 1234 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/05/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; thông báo thay đổi thông tin cổ đông; khai thác thông tin trên cổng thông tin quốc gia về ĐKDN; hiệu đính thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;… được ban hành ngày 01/12/2015.
1. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
- Thông tư 20 quy định trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần, DN thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính theo Điều 51 Nghị định 78/2015/NĐ-CP và chỉ áp dụng với công ty CP chưa niêm yết.
2. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
- Theo Thông tư số 20/2015, đối với địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh, người ký thông báo lập, thay đổi nội dung đăng ký, tạm ngừng, tiếp tục, chấm dứt địa điểm kinh doanh là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu chi nhánh.
- Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày chính thức chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
3. Cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
Trường hợp doanh nghiệp đề nghị được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp thay thế cho nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ giá trị pháp lý tương đương mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ theo Thông tư 20 năm 2015 của Bộ Kế hoạch đầu tư bao gồm:
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;
- Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp tại Phụ lục II-18 Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT.
4. Khai thác thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
- Thông tư số 20/2015/BKHĐT quy định thông tin được cung cấp công khai, miễn phí trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm: tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, tên người đại diện theo pháp luật, mẫu dấu của doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, có thể đề nghị được cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp, báo cáo tài chính của các loại hình doanh nghiệp tại Bộ KHĐT hoặc tại Phòng ĐKKD hoặc thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải trả phí.
Theo quy định tại Thông tư 20 năm 2015, trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin của tất cả các DN trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cung cấp thông tin thuộc phạm vi quản lý.
5. Chuyển đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
- Khi thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh số hóa hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, tải và lưu trữ đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đối với những hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã được tiếp nhận trước ngày Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT có hiệu lực và chưa được số hóa khi thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp, hàng năm, Phòng ĐKKD xây dựng kế hoạch chuyển đổi thông tin và lưu trữ đầy đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp dưới dạng văn bản điện tử vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Thông tư 20 hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 15/01/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2015/TT-BKHĐT |
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2015 |
HƯỚNG DẪN VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý đăng ký kinh doanh,
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này ban hành các mẫu văn bản sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và hướng dẫn chi tiết một số vấn đề liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh.
2. Thông tư này áp dụng cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP.
Điều 2. Ban hành và sử dụng các mẫu văn bản về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh
1. Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu văn bản sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh.
2. Các mẫu văn bản ban hành kèm theo Thông tư này được sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Điều 3. Mã số đăng ký hộ kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi mã số đăng ký hộ kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo cấu trúc sau:
a) Mã cấp tỉnh: 02 ký tự, theo Phụ lục VII-2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Mã cấp huyện: 01 ký tự, theo Phụ lục VII-2 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Mã loại hình: 01 ký tự, 8 = hộ kinh doanh;
d) Số thứ tự hộ kinh doanh: 06 ký tự, từ 000001 đến 999999.
2. Các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thành lập mới sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được chèn mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
3. Trường hợp tách quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, đơn vị bị tách giữ nguyên mã chữ cũ và đơn vị được tách được chèn mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư mã mới của cấp huyện được thành lập mới hoặc được tách.
Điều 4. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
Trường hợp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần thông qua các quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP có thể được thay thế bằng Báo cáo kết quả kiểm phiếu của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Biên bản kiểm phiếu của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
Điều 5. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
1. Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần, doanh nghiệp thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. Việc thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần chưa niêm yết.
2. Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 52 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với trường hợp cổ đông sáng lập là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập trong công ty trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 6. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Sau khi công ty nhà nước được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại, doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của những doanh nghiệp nêu trên thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP.
2. Đối với địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh, người ký thông báo lập địa điểm kinh doanh, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh, tạm ngừng, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu chi nhánh.
3. Việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP.
4. Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày chính thức chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo mẫu II-23 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập
1. Trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp, công ty nhận sáp nhập gửi thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại Khoản 4 Điều 195 Luật Doanh nghiệp.
2. Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính, các Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập và nơi công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính phối hợp để thực hiện chấm dứt tồn tại công ty bị sáp nhập theo quy định tại Khoản 3 Điều 61 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP.
3. Trước khi chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 61 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện chấm dứt tồn tại tất cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập.
Điều 8. Cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
1. Trường hợp doanh nghiệp đề nghị được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay thế cho nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;
c) Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp quy định tại Phụ lục II-18 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp doanh nghiệp đề nghị được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh thay thế cho nội dung đăng ký hoạt động trong Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do cơ quan đăng ký đầu tư cấp mà không thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do cơ quan đăng ký đầu tư cấp;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;
c) Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động quy định tại Phụ lục II-19 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, giải thể doanh nghiệp, thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, tạm ngừng hoạt động, quay trở lại hoạt động trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động, thông báo mẫu con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động quy định tại Phụ lục II-19 ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với trường hợp chi nhánh hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư, ngoài các giấy tờ nêu trên, kèm theo hồ sơ phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh.
5. Trường hợp đăng ký thành lập mới, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, quay trở lại hoạt động trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động quy định tại Phụ lục II-19 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp đăng ký thành lập mới, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, quay trở lại hoạt động trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh đặt trụ sở theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện các thủ tục về đăng ký doanh nghiệp quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở có trách nhiệm liên hệ, phối hợp với Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để tiếp nhận, xử lý hồ sơ cho doanh nghiệp.
7. Khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các giấy xác nhận khác theo quy định tương ứng tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP.
Điều 9. Công bố nội dung liên quan đến việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo, quyết định nêu trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng tải thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thông báo về việc khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 10. Các trường hợp không thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Cơ quan công an quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 56 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP bao gồm Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Doanh nghiệp được tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 56 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và trường hợp đã có ý kiến chấp thuận của cơ quan công an quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 11. Khai thác thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
1. Thông tin được cung cấp công khai, miễn phí trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (www.dangkykinhdoanh.gov.vn) bao gồm: tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, tên người đại diện theo pháp luật, mẫu dấu của doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
2. Ngoài các thông tin miễn phí quy định tại Khoản 1 Điều này, các tổ chức, cá nhân có thể đề nghị để được cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp, báo cáo tài chính của các loại hình doanh nghiệp được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải trả phí theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân có thể đề nghị để được cung cấp thông tin tại Khoản 2 Điều này tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh), hoặc tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin của tất cả các doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cung cấp những thông tin thuộc phạm vi địa phương quản lý.
4. Mức phí cung cấp thông tin tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Khi xác định doanh nghiệp thuộc trường hợp được khôi phục tình trạng pháp lý theo quy định tại Điều 64 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, Phòng Đăng ký kinh doanh ra Quyết định hủy bỏ Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục V-17 kèm theo Thông tư này.
Trên cơ sở đề nghị của Phòng Đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Quản lý đăng ký kinh doanh) sẽ hỗ trợ kỹ thuật để chuyển tình trạng của doanh nghiệp từ bị thu hồi hoặc đã giải thể sang tình trạng đang hoạt động trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp được chính thức khôi phục tình trạng pháp lý tại thời điểm chuyển sang tình trạng đang hoạt động.
Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về việc quyết định hủy bỏ Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và việc khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Việc khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP chỉ thực hiện trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và doanh nghiệp chưa chuyển sang tình trạng pháp lý đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ thời điểm doanh nghiệp được khôi phục tình trạng pháp lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan thuế và doanh nghiệp về việc khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
Điều 13. Hiệu đính thông tin đăng ký trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị hiệu đính thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II-14 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký.
Phòng Đăng ký kinh doanh nhận Giấy đề nghị, kiểm tra hồ sơ và thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị của doanh nghiệp nếu thông tin trong Giấy đề nghị của doanh nghiệp là chính xác.
2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo về việc hiệu đính nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục V-6 ban hành kèm theo Thông tư này đến doanh nghiệp và thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo.
3. Việc hiệu đính thông tin trong Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và các thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 14. Hiệu đính thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là không trung thực, không chính xác
1. Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được chấp thuận không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. Trên cơ sở hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện hiệu đính thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trước khi cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được kê khai không trung thực, không chính xác, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 58 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. Sau khi có quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trên cơ sở hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện hiệu đính thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trước khi cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Điều 15. Cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm bổ sung đầy đủ các thông tin còn thiếu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, bao gồm các thông tin: số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (email), trang thông tin điện tử (website) của doanh nghiệp. Việc bổ sung thông tin số điện thoại của doanh nghiệp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là bắt buộc. Trường hợp doanh nghiệp không bổ sung thông tin về số điện thoại của doanh nghiệp thì hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được coi là không hợp lệ theo quy định tại Khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp.
2. Trên cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 7 Điều 8 Luật Doanh nghiệp, như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại, số fax, email, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính, thông tin về chứng minh nhân dân, địa chỉ của cá nhân trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp
b) Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại các điều từ Điều 49 đến Điều 54 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy xác nhận theo quy định tương ứng tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không phải trả phí.
Điều 16. Chuyển đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
1. Khi thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc số hóa hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, tải và lưu trữ đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Việc chuyển đổi thông tin hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. Đối với những hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã được tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và chưa được số hóa khi thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp, hàng năm, Phòng Đăng ký kinh doanh xây dựng kế hoạch triển khai và kế hoạch ngân sách để tổ chức thực hiện việc chuyển đổi thông tin và lưu trữ đầy đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp dưới dạng văn bản điện tử vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 17. Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị hiệu đính theo mẫu quy định tại Phụ lục II-16 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính. Kèm theo Giấy đề nghị hiệu đính phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận Giấy đề nghị hiệu đính của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 18. Chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
1. Đối với thông tin đăng ký doanh nghiệp được chuyển đổi vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp từ dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại các Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký đầu tư, căn cứ thông tin lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi Thông báo về việc rà soát thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình trạng hoạt động của doanh nghiệp đến doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp đối chiếu thông tin và:
a) Phản hồi tới Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh gửi Thông báo và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin đã đăng ký theo quy định tại Khoản 7 Điều 8 Luật Doanh nghiệp.
b) Quá thời hạn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này mà không nhận được thông báo phản hồi của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 4 Điều 63 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP.
2. Trên cơ sở thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý, căn cứ kế hoạch hàng năm, Phòng Đăng ký kinh doanh chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan khác xây dựng kế hoạch rà soát tình trạng hoạt động của doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục rà soát tình trạng hoạt động của doanh nghiệp thực hiện tương ứng theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Ít nhất mỗi năm một lần, Phòng Đăng ký kinh doanh chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan khác xây dựng kế hoạch triển khai và kế hoạch ngân sách cho công tác chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp.
4. Mẫu Thông báo về việc rà soát thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, Thông báo về việc phản hồi kết quả rà soát thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình trạng hoạt động doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo mẫu V-7, II-15 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 19. Bổ sung dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
1. Trên cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại các Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký đầu tư và dữ liệu hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, định kỳ hàng quý, hàng năm, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm rà soát, đối chiếu để bổ sung dữ liệu còn thiếu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm bổ sung đầy đủ dữ liệu về doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp từ cơ sở dữ liệu địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đảm bảo các thông tin bổ sung là trùng khớp so với thông tin gốc.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2016, thay thế Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
CÁC MẪU VĂN BẢN SỬ DỤNG TRONG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
(Kèm theo Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
STT |
Danh mục |
Ký hiệu |
Mẫu văn bản quy định cho doanh nghiệp/hộ kinh doanh |
||
I |
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và Danh sách kèm theo |
|
1 |
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp tư nhân |
Phụ lục I-1 |
2 |
Giấy đề nghị đăng ký công ty TNHH một thành viên |
Phụ lục I-2 |
3 |
Giấy đề nghị đăng ký công ty TNHH hai thành viên trở lên |
Phụ lục I-3 |
4 |
Giấy đề nghị đăng ký công ty cổ phần |
Phụ lục I-4 |
5 |
Giấy đề nghị đăng ký công ty hợp danh |
Phụ lục I-5 |
6 |
Danh sách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên |
Phụ lục I-6 |
7 |
Danh sách cổ đông sáng lập |
Phụ lục I-7 |
8 |
Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài |
Phụ lục I-8 |
9 |
Danh sách thành viên công ty hợp danh |
Phụ lục I-9 |
10 |
Danh sách người đại diện theo ủy quyền |
Phụ lục I-10 |
II |
Thông báo và các văn bản khác do doanh nghiệp phát hành |
|
11 |
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp |
Phụ lục II-1 |
12 |
Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật |
Phụ lục II-2 |
13 |
Thông báo thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân |
Phụ lục II-3 |
14 |
Thông báo thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên |
Phụ lục II-4 |
15 |
Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp |
Phụ lục II-5 |
16 |
Thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân |
Phụ lục II-6 |
17 |
Thông báo về việc chào bán cổ phần riêng lẻ |
Phụ lục II-7 |
18 |
Thông báo về việc sử dụng mẫu con dấu của doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện |
Phụ lục II-8 |
19 |
Thông báo về việc thay đổi mẫu con dấu/số lượng con dấu của doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện |
Phụ lục II-9 |
20 |
Thông báo về việc hủy mẫu con dấu của doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện |
Phụ lục II-10 |
21 |
Thông báo về việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/lập địa điểm kinh doanh |
Phụ lục II-11 |
22 |
Thông báo về việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài |
Phụ lục II-12 |
23 |
Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh |
Phụ lục II-13 |
24 |
Giấy đề nghị hiệu đính thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh |
Phụ lục II-14 |
25 |
Thông báo về việc phản hồi thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình trạng hoạt động doanh nghiệp |
Phụ lục II-15 |
26 |
Giấy đề nghị hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp |
Phụ lục II-16 |
27 |
Giấy đề nghị cấp đổi sang giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế |
Phụ lục II-17 |
28 |
Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư |
Phụ lục II-18 |
29 |
Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư |
Phụ lục II-19 |
30 |
Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh |
Phụ lục II-20 |
31 |
Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh |
Phụ lục II-21 |
32 |
Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh |
Phụ lục II-22 |
33 |
Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài |
Phụ lục II-23 |
34 |
Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp |
Phụ lục II-24 |
35 |
Giấy đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp |
Phụ lục II-25 |
III |
Mẫu văn bản quy định cho hộ kinh doanh |
|
36 |
Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh |
Phụ lục III-1 |
37 |
Danh sách các cá nhân góp vốn thành lập hộ kinh doanh |
Phụ lục III-2 |
38 |
Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh |
Phụ lục III-3 |
39 |
Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh |
Phụ lục III-4 |
40 |
Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh |
Phụ lục III-5 |
41 |
Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh |
Phụ lục III-6 |
Mẫu văn bản quy định cho Cơ quan đăng ký kinh doanh |
||
IV |
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh |
|
42 |
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tư nhân |
Phụ lục IV-1 |
43 |
Giấy chứng nhận đăng ký công ty TNHH một thành viên |
Phụ lục IV-2 |
44 |
Giấy chứng nhận đăng ký công ty TNHH hai thành viên trở lên |
Phụ lục IV-3 |
45 |
Giấy chứng nhận đăng ký công ty cổ phần |
Phụ lục IV-4 |
46 |
Giấy chứng nhận đăng ký công ty hợp danh |
Phụ lục IV-5 |
47 |
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện |
Phụ lục IV-6 |
48 |
Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh |
Phụ lục IV-7 |
V |
Thông báo và các văn bản khác của Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh |
|
49 |
Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp |
Phụ lục V-1 |
50 |
Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh |
Phụ lục V-2 |
51 |
Thông báo về cơ quan thuế quản lý |
Phụ lục V-3 |
52 |
Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp |
Phụ lục V-4 |
53 |
Thông báo yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp |
Phụ lục V-5 |
54 |
Thông báo về việc hiệu đính thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh |
Phụ lục V-6 |
55 |
Thông báo về việc rà soát thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình trạng hoạt động doanh nghiệp |
Phụ lục V-7 |
56 |
Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện |
Phụ lục V-8 |
57 |
Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh |
Phụ lục V-9 |
58 |
Giấy xác nhận về việc chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng hoạt động |
Phụ lục V-10 |
59 |
Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đăng ký quay trở lại hoạt động trước thời hạn |
Phụ lục V-11 |
60 |
Giấy xác nhận về việc chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh đăng ký hoạt động trở lại trước thời hạn |
Phụ lục V-12 |
61 |
Giấy xác nhận về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân |
Phụ lục V-13 |
62 |
Thông báo ý kiến về việc công ty cổ phần chào bán cổ phần riêng lẻ |
Phụ lục V-14 |
63 |
Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động/Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh |
Phụ lục V-15 |
64 |
Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp |
Phụ lục V-16 |
65 |
Quyết định về việc hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp |
Phụ lục V-17 |
66 |
Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh |
Phụ lục V-18 |
67 |
Quyết định về việc hủy bỏ nội dung đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp |
Phụ lục V-19 |
68 |
Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh |
Phụ lục V-20 |
69 |
Thông báo về việc đăng ký giải thể của doanh nghiệp |
Phụ lục V-21 |
70 |
Thông báo về việc doanh nghiệp giải thể/chấm dứt tồn tại |
Phụ lục V-22 |
71 |
Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh |
Phụ lục V-23 |
72 |
Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử |
Phụ lục V-24 |
73 |
Công bố nội dung đăng ký thành lập doanh nghiệp |
Phụ lục V-25 |
74 |
Công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp |
Phụ lục V-26 |
75 |
Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp (trong các trường hợp khác) |
Phụ lục V-27 |
76 |
Thông báo về việc khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp |
Phụ lục V-28 |
VI |
Mẫu văn bản quy định cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện |
|
77 |
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh |
Phụ lục VI-1 |
78 |
Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh |
Phụ lục VI-2 |
79 |
Thông báo về việc vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh |
Phụ lục VI-3 |
80 |
Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh |
Phụ lục VI-4 |
81 |
Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh |
Phụ lục VI-5 |
82 |
Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện |
Phụ lục VI-6 |
83 |
Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh |
Phụ lục VI-7 |
84 |
Thông báo về việc yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh |
Phụ lục VI-8 |
85 |
Thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do chuyển địa điểm kinh doanh |
Phụ lục VI-9 |
VII |
Phụ lục khác |
|
86 |
Danh mục chữ cái và ký hiệu sử dụng trong đặt tên doanh nghiệp/đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp/địa điểm kinh doanh/hộ kinh doanh |
Phụ lục VII-1 |
87 |
Mã cấp tỉnh, cấp huyện sử dụng trong đăng ký hộ kinh doanh |
Phụ lục VII-2 |
88 |
Phông (font) chữ, cỡ chữ, kiểu chữ sử dụng trong các mẫu giấy |
Phụ lục VII-3 |
MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 20/2015/TT-BKHĐT |
Hanoi, December 01, 2015 |
GUIDANCE ON BUSINESS REGISTRATION
Pursuant to the Law on enterprises No. 68/2014/QH13 dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006;
Pursuant to the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on Tax Administration No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012;;
Pursuant to the Decree No. 78/2015/ND-CP on Business Registration dated September 14, 2015 by the Government;
Pursuant to the Decree No. 96/2015/ND-CP detailing a number of articles of the Law on Business Registration dated October 19, 2015 by the Government;
Pursuant to the Decree No. 116/2008/ND-CP regulating on functions, responsibilities, powers and organizational structure of the Ministry of Planning and Investment dated November 14, 2015 by the Government;
At the requests of the Director of Department of Business Registration,
The Minister of Planning and Investment issues this Circular on guiding on business registration.
Article 1. Scope of adjustment and regulated entities
1. This Circular issues forms of documents using for business registration, business household registration and releases guidelines on a number of contents related to business registration and business household registration.
2. This Circular shall apply to entities prescribed in Article 2 of this Decree No. 78/2015/ND-CP.
Article 2. Issuance and use of forms of business registration and household business registration
1. Forms of business registration and household business registration are enclosed in this Circular.
2. Forms of business registration and household business registration enclosed in this Circular shall consistently apply nationwide.
Article 3. Business household identification number
1. The business registration authority of the province shall write the business registration number on the Certificate of Household Business Registration as follows:
a) Province code: 02 characters, as per the Annex VII-2 of this Circular;
b) District code: 01 character, as per the Annex VII-2 of this Circular;
c) Code of business types: 01 digit, 8= household business
d) The number of household business registration: 06 digits, from 000001 to 999999
2. Subsequent letters of the Vietnamese alphabet shall be used for the codes of districts and towns which are established after the day on which this Circular takes effect.
3. In case of division of a district, province or city under a province after the day on which this Circular takes effect, the code of the divided one shall be the old code and the code of the divisor shall be inserted characters in the order of the Vietnamese alphabet.
4. The Department of Planning and Investment shall announce the new code of the newly established district or divisor to the Ministry of Planning and Investment in writing.
Article 4. Application for business registration for an enterprise’s ratification by ballot
If the Board of Members of a limited liability company or the General Meeting of Shareholders of a joint-stock company adopts a proposal by ballot as regulated in the Law on enterprises, the meeting minute enclosed in business registration application promulgated at Decree No. 78/2015/ND-CP may be replaced with a report on ballot results of the Board of Members of a limited liability company and a voting record of the General Meeting of Shareholder of a joint stock company.
Article 5. Changes in information of founding shareholders and shareholders being foreign investors
1. In case of changes in information of a founding shareholder, the enterprise shall send a notification to the Business Registration Office of the district where its headquarters is located as regulated in Article 51 of the Decree No. 78/2015/ND-CP. Only unlisted joint-stock companies may change their information on founding shareholders.
2. The decisions and valid copies of meeting minute of the General Meeting of Shareholders on information replacements of shareholders being foreign investors in the application for business registration regulated in clause 1, Article 52 of the Decree No. 78/2015/ND-CP are only required in the case founding shareholders who are concurrently foreign investors transferred their common shares to persons who are not founding shareholders of the company within 03 years from the date of issuance of the Certificate of Business Registration.
Article 6. Business registration of branches, representative offices and business location of an enterprise
1. After the receipt of the Certificate of Business Registration, if a state-owned enterprise has been changed into a limited liability company or joint-stock company, a limited liability company has been changed into a joint-stock company and vice versa, or a private enterprise has been changed into a limited liability company, its branches, representative offices and business location of the enterprise shall register for changes in business registration information as regulated in Article 48 of the Decree No. 78/2015/ND-CP.
2. With regard to business locations of an enterprise under its branches, a person who signs the announcement of foundation of a business location, changes in business registration information, suspension in operation, and resumption of business ahead of schedule or shutdown of a business location shall be the legal representative of the enterprise or the head of the branch.
3. Re-issuance of the Certificate of Branch/Representative Office Registration, the Certificate of business location shall be done under Article 58 of Decree No. 78/2015/ND-CP.
4. Shutdown of an overseas branch/ representative office shall be conducted in accordance with laws of the host country. Within 30 working days from the day on which the overseas branch/ representative office is officially shut down, the enterprise shall inform shutdown of these overseas branch/ representative office in writing to the Business Registration Office where the enterprise is situated. The notification of shutdown of an overseas branch/ representative office shall be made as per the form II-23 enclosed in this Circular.
Article 7. Expungement of fully divided companies, consolidating companies and acquired companies
1. If the business registration information of an acquirer company remains constant after the acquisition, the acquirer shall submit a notification of expungement of the acquired company made according to the form in the Annex II-E of this Circular to the Business Registration Office where the acquirer’s headquarters is situated within 10 working days from the date of completion of acquisition. The notification shall be enclosed with relevant papers as regulated in clause 5, Article 195 of the Law on enterprises.
2. In case, the acquired company is located in a different province or central-affiliated city other than that where the acquirer is headquartered, the Business Registration Office where the acquirer is headquartered shall cooperate with the Business Registration Office where the acquired company’s headquarters is placed in expunging the acquired company as regulated in clause 3, Article 61 of the Decree No. 78/2015/ND-CP.
3. Prior to expungement of a transferor company, consolidating company and acquired company as regulated in clause 1 and clause 3 of Article 61 of the Decree No. 78/2015/ND-CP, the Business Registration Office shall shut down all branches, representative offices, and business locations of such companies.
Article 8. Issuance of Certificate of Business Registration as a replacement for Investment Licenses, Investment Certificates or the equivalent
1. If an enterprise applies for Certificate of Business Registration to replace the Investment License, Investment Certificate or the equivalent (hereinafter referred to as Investment Certificate) and the contents of business registration remain constant, the enterprise shall submit its application to the Business Registration Office where its headquarters is located. An application for the Certificate of Business Registration shall include:
a) Valid copies of the Investment Certificate;
b) Valid copies of the Certificate of Tax Registration;
c) An application for update of business registration information using the form in the Annex II-18 of this Circular;
2. If an enterprise applies for branch/representative office/business location operation registration to replace the Investment Certificate or the Certificate of branch/representative office operation registration issued by investment registration authorities without any changes in the business registration information, the enterprise shall submit its application to the Business Registration Office where its branch/representative office/business location is headquartered. An application for business operation registration shall include:
a) Valid copies of the Investment Certificate or Certificate of branch/representative office/business location operation registration issued by investment registration authorities;
b) Valid copies of the Certificate of Tax Registration;
c) An application for update of business registration information using the form in the Annex II-19 of this Circular;
3. In case of business registration, announcement of changes in business registration information, business suspension, business resumption ahead of the schedule, dissolution, seal design announcement, the enterprise shall submit its application to the Business Registration Office where its headquarters is situated. The application includes relevant papers as regulated in the Decree No. 78/2015/ND-CP and other papers in clause 1 of this Article.
4. In the event of business registration, registration for changes in branch/representative office registration information, business resumption ahead of schedule, business termination, announcement of seal design of the breanch/representiative office, the enterprise shall submit its application to the Business Registration Office where its branch/representative office’s headquarters is situated The application includes relevant papers specified in the Decree No. 78/2015/ND-CP and the application for supplement and update on business registration information using the form in the Annex II-19 enclosed in this Circular.
If the branch operates under an Investment Certificate, the enterprise’s application shall include valid copies of the Investment Certificate and valid copies of the Certificate of Tax Registration of this branch besides the above-mentioned papers.
5. In the event of registration of business establishment, changes in business registration information, business suspension, business resumption ahead of schedule, shutdown of business location of the enterprise, the enterprise shall submit its application to the Business Registration Office where its headquarters is situated. The application includes relevant papers as regulated in the Decree No. 78/2015/ND-CP and the application for update of business registration information using the form in the Annex II-19 enclosed in this Circular.
In the event of registration for business establishment, changes in business registration information, business suspension, business resumption ahead of schedule, shutdown of business location of the enterprise, the enterprise shall submit its application to the Business Registration Office where the branch is headquartered.
6. If the enterprise registers for its business as regulated in clause 4 and clause 5 of this Article in another province other that that of its headquarters is situated, the Business Registration Office where the branch/representative office's headquarters is placed shall cooperate with the Business Registration Office where the enterprise is headquartered to receive and process the enterprise‘s application.
7. After receipt of the application, the Business Registration Office send the enterprise a Receipt and review the eligibility and validity of the application to grant the Certificate of Business Registration, the Certificate of Business Operation, Certificate of changes in business registration information and other relevant certificates as regulated in the Decree No. 78/2015/ND-CP.
Article 9. Notification of information related to withdrawal of the Certificate of Business Registration and recovery of enterprise’s legal status on National Business Registration Portal
1. Within 02 working days from the date of notification of the enterprise’s violations which result in withdrawal of the Certificate of Business Registration and Decision on withdrawal of the Certificate of Business Registration, the Business Registration Office shall notify the enterprise's headquarters of the decision and update this information on The National Business Registration Portal.
2. Within 02 working days from the date of issuance of decision on revocation of the decision on cancellation of the Certificate of Business Registration, the Business Registration Office shall announce the recovery of legal status of this enterprise and update such information on the National Business Registration Portal.
Article 10. Cases of unregistration for changes in business registration information
1. Police authorities regulated in point c, clause 1, Article 56 of the Decree No. 78/2015/ND-CP includes investigation authorities, the Heads, Deputy Heads of investigation authorities and Investigators under the Criminal Law.
2. The enterprise can continue to register for changes in business registration in cases stipulated in clause 2, Article 56 of the Decree No. 78/2015/ND-CP and cases approved by police authorities in clause 1 of this Article.
Article 11. Use of information of the National Business Registration Portal
1. Information is complimentary posted on the National Business Registration Portal (www.dangkykinhdoanh.gov.vn) including: the name of enterprise, enterprise identification number, the address of the headquarters, business lines, full name of the legal representative, seal design and enterprise legal status.
2. In addition to such complimentary information in clause 1 of this Article, organizations and individuals may request additional information on contents of business registration, financial statements and types of business on the National Business Registration Portal and shall be charged under its regulations.
3. Organizations and individuals may request information prescribed in clause 2 of this Article at the Ministry of Planning and Investment (help and support center under the Department of business registration management), or in the Business Registration Office or the National Business Registration Portal.
The Help and Support Center in business registration shall provide information of all enterprises on the national business registration database. The business Registration Offices of provinces shall provide information about enterprises within its administration.
4. Provision of information in clause 2 and clause 3 of this Article shall be charged as stipulated in Vietnam's regulations of laws.
Article 12. Recovery of enterprise’s legal status on National Enterprise Registration Database after the withdrawal of the Certificate of Business Registration.
1. If an enterprise is eligible to have its legal status recovered as regulated in Article 64 of the Decree No. 78/2015/ND-CP, the Business Registration Office shall releases decision on revocation of the decision on cancellation of the Certificate of Business Registration as the form in the Annex V-17 of this Circular.
At the requests of the Business Registration Office, the Ministry of Planning and Investment (the Department of Business Registration) shall provide technical assistance in converting the enterprise’s legal status as “withdrawn” or “dissolved” to “operating” on the National Business Registration Portal. The enterprise has its legal status recovered at the time of conversion to “operating”
The Business Registration Office shall be responsible for its decision on revocation of the decision on withdrawal of the Certificate of Business Registration and recovery of then enterprise's legal status on the National Business Registration Database.
2. The enterprise’s legal status shall be recovered as regulated in clause 2, Article 64 of the Decree 78/2015/ND-CP within 180 days from the date of issuance of decision on withdrawal of the Certificate of Business Registration and the enterprise’s legal status has not changed into "dissolved” on the National Business Registration Database.
3. Within 02 working days from the time of the enterprise’s legal status is recovered on the National Business Registration Database, the Business Registration Office shall notify tax authorities and this enterprise of the recovery of the enterprise’s legal status.
Article 13. Rectification of business registration information on Certificate of Business Registration
1. If any discrepancies of business registration information between the Certificate of Business Registration and the application for business registration are found by the enterprise, the enterprise shall send a written request for rectification using the form in the Annex II-14 enclosed in this Circular to the Business Registration Office where the enterprise is registered.
If information in the written request for rectification is accurate, the Business Registration Office shall examine the application and re-issue a new Certificate of Business Registration within 03 working days from the date of receipt of the written request for rectification.
2. If any discrepancies of business registration information between the Certificate of Business Registration and the application for business registration are found by Business Registration Office, the Business Registration Office shall send the enterprise a notification of rectification of the Certificate of Business Registration using the form in the Annex V-6 of this Circular and re-issue a new Certificate of Business Registration within 03 working days from the date of notification.
3. Rectification of information in the Certificate of changes in business registration information, the Certificate of branch/representative office operation registration, the Certificate of business locations of the enterprise and information on the National Enterprise Registration Database shall be conducted as regulated in clause 1 and clause 2 of this Article.
Article 14. Information rectification on National Enterprise Registration Database if Certificate of Business Registration is issued improperly or information provided in the application for business registration is unreliable or inaccurate.
1. In case that an application for business registration is approved with an improper application and procedure, the Business Registration Office shall deal with in accordance with regulations in clause 2, Article 58 of the Decree 78/2015/ND-CP. The Business Registration Office shall rectify the information in the National Enterprise Registration Database based on the valid and complete application prior to re-issuance of a new Certificate of Business Registration and Certificate of changes in business registration information.
2. In case of declaration of unreliable or inaccurate information in the application for business registration, the Business Registration Office shall process in accordance with regulations in clause 3, Article 58 of the Decree 78/2015/ND-CP. After decision on penalties for violations is issued by State competent authorities, the Business Registration Office shall rectify information on National Enterprise Registration Database based on the valid and complete application prior to re-issuance of a new Certificate of Business Registration and Certificate of changes in business registration information.
Article 15. Update on business registration information on Certificate of Business Registration and application for business registration
1. The enterprise shall submit a complete application for business registration once changes in business registration information occur, including following information: phone number, fax, email address (email), the enterprise’s website (website). The enterprise must provide its phone number in its application for business registration. In case the enterprise’s phone number is not provided, the application for changes business registration information is considered invalid under regulations in clause 15, Article 4 of the Law on enterprises
2. According to data about an enterprise on the National Enterprise Registration Database, the enterprise shall update and provide additional information in the Certificate of Business Registration and application for business registration under clause 7, Article 8 of the Law on enterprises.
a) If the enterprise updates and provides additional information on its phone number, fax, email, website and address due to changes in administration division, the ID card and address of persons motioned in the Certificate of Business Registration, the enterprise shall send a notification using the form in the Annex II-5 of this Circular to the Business Registration Office where the enterprise is headquartered. The Business Registration Office shall receive the notification and issue Certificate of Business Registration.
b) If the enterprise only updates further information on the application for business registration without any changes in the contents of the Certificate of Business Registration and is not required to notify changes in business registration information according to Article 49 through Article 54 of the Decree 78/2015/ND-CP, the enterprise shall send a notification made as per the form in the Annex II-5 of this Circular to the Business Registration Office where the enterprise is headquartered.
The Business Registration Office shall add such information on the enterprise's dossier, update the National Enterprise Registration Database and issue a certification as regulated in the Decree No. 78/2015/ND-CP. In this case, the enterprise shall not be charged.
Article 16. Update business registration information on National Business Registration Database
1. The Business Registration Office shall digitalize applications for business registration, upload and fully store them on the National Business Registration Database.
2. Digitalization of the application for business registration shall be conducted as regulated in clause 11, Article 3 of the Decree 78/2015/ND-CP. With regard to applications for business registration which are submitted before the day on which this Circular takes effect and have not digitalized yet from the date of issuance of business registration, The Business Registration Office shall make plans and estimate budgets for such application conversion into electronic documents and archives them on the National Business Registration Database.
Article 17. Rectification of business registration information due to document conversion to National Business Registration Database
1. If the enterprise discovers that its digitalized business registration information is incomplete and inaccurate in comparison with the business registration information on the physical copies of its Certificate of Business Registration, Certificate of tax registration (hereinafter referred to as the Certificate) due to the conversion of information to the National Enterprise Registration Database , the enterprise shall send a written request for rectification using the form in the Annex II-16 of this Circular to the Business Registration Office where the enterprise is headquartered. A valid copy of the Certificate shall be enclosed with the written request for ratification.
Within 03 working days from the date of receipt of the written request for rectification, the Registration Office shall rectify the business registration information on the National Business Registration Portal.
2. If the Business Registration Office finds that there is no converted business registration information or the converted business registration information in digital database is inaccurate in comparison with that in physical copies of the Certificates, the Business Registration Office shall add and rectify the business registration information on the National Enterprise Registration Database within 03 working days from the date of discovery of such issues.
Article 18. Standardization of business registration information on National Business Registration Database
1. With regard to business registration information converted to the National Enterprise Registration Database from information that is stored at the Business Registration Office and Investment Registration Authorities, according to stored information on the National Business Registration Database, the Business Registration Office shall send the enterprise a notice for examination of the business registration information, operation status, request the enterprise to compare information and:
a) Give feedback to the Business Registration Office within 90 days from the date of receipt of the requests from the Business Registration Office and the enterprise shall be responsible for validity and accuracy of registered information as regulated in clause 7, Article 8 of the Law on enterprises.
b) If the enterprise fails to give its feedback on due date regulated in point a, clause 1 of this Article, the Business Registration Office shall require the enterprise to make a repot under point c, clause 1 of Article 209 of the Law on enterprises. If the enterprise fails to give its feedback as regulated in point c, clause 1, Article 209 of the Law on enterprises, the Business Registration Office shall withdraw the Certificate of Business Registration in accordance with procedures regulated in clause 4, Article 63 of the Decree 78/2015/ND-CP.
2. According to stored business registration information on the National Enterprise Registration Database under its administration and annual plans, the Business Registration Office shall take charge of and cooperate with tax authorities and other relevant agencies to develop a plan for examination of the enterprise operation. Process and procedures for enterprise operation examination shall be in accordance with the regulation in clause 1 of this Article.
3. At least once every year, the Business Registration Office shall take charge of and cooperate with tax authorities and other relevant agencies to develop a plan(s) for standardization of business registration information and draw a budget(s) for this plan(s).
4. Forms of notification of examination of business registration information and operation status, notification of result feedback on examination of business registration information shall be made using the forms V-7 and II-15 enclosed in this Circular.
Article 19. Addition of business registration information to National Business Registration Database
1. According to business registration information stored in the Business Registration Office, Investment Registration Authorities and the existing information on the National Business Registration Portal, the Business Registration Office shall examine and compare to add further information to the National Business Registration Database.
2. The Business Registration Office shall fully update data on enterprises, their affiliates, business locations from local database to the National Enterprise Registration Database and ensure the consistency between additional information and original information.
Article 20. Implementation organization
1. This Circular comes into effect from January 15, 2016 and replaces for the Circular No. 01/2013/TT-BKHĐT guiding on business registration dated January 21, 2013 by the Ministry of Planning and Investment.
2. The Departments of Planning and Investment of provinces, business registration authorities, enterprises established under the Law on Enterprises, enterprise founders, business households, relevant organizations and individuals shall implement this Circular.
3. Any arising issues or concerns during the execution of this Circular, relevant organizations and individuals shall promptly report to the Ministry of Planning and Investment.
|
MINISTER |
ATTACHED FILE
|
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực