1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã hoàn thành hoặc đang thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng, thống kê kiểm kê trữ lượng khoáng sản trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2013/TT-BTNMT ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản; thống kê kiểm kê trữ lượng khoáng sản.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa triển khai thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng, thống kê kiểm kê trữ lượng khoáng sản trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân đã hoàn thành hoặc đang thực hiện lập mẫu biểu thống kê để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quy trình, phương pháp xác định và các mẫu biếu thống kê sản lượng khoáng sản khai thác thực tế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa triển khai việc lập mẫu biểu thống kê để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Thông tư này.