Chương IV: Thông tư 16/2024/TT-BCA Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 16/2024/TT-BCA | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công an | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: | 15/01/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 13/06/2024 | Số công báo: | Từ số 707 đến số 708 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính thức có mẫu thẻ Căn cước mới áp dụng từ ngày 01/7/2024
Ngày 15/5/2024, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 16/2024/TT-BCA quy định về mẫu thẻ căn cước, mẫu giấy chứng nhận căn cước.
Chính thức có mẫu thẻ Căn cước, mẫu Giấy chứng nhận căn cước mới
Theo đó, ban hành 02 mẫu thẻ Căn cước mới thay thế cho mẫu thẻ Căn cước công dân đang được sử dụng từ năm 2021, cụ thể thông tin được in trên thẻ như sau:
- Mặt trước thẻ Căn cước cấp cho công dân Việt Nam dưới 06 tuổi gồm các thông tin sau:
Từ trái qua phải, từ trên xuống dưới: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM, Independence - Freedom - Happiness; dòng chữ CĂN CƯỚC; IDENTITY CARD; biểu tượng chíp điện tử; Số định danh cá nhân/Personal identification number; Họ, chữ đệm và tên khai sinh/Full name; Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality.
- Mặt trước thẻ Căn cước cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 06 tuổi trở lên gồm các thông tin sau:
Từ trái qua phải, từ trên xuống dưới: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM, Independence - Freedom - Happiness; dòng chữ CĂN CƯỚC; IDENTITY CARD; biểu tượng chíp điện tử; ảnh khuôn mặt của người được cấp thẻ căn cước; Số định danh cá nhân/Personal identification number; Họ, chữ đệm và tên khai sinh/Full name; Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality.
- Mặt sau thẻ Căn cước cấp cho công dân Việt Nam dưới 06 tuổi và thẻ Căn cước cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 06 tuổi trở lên gồm các thông tin từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, như sau:
+ Nơi cư trú/Place of residence;
+ Nơi đăng ký khai sinh/Place of birth;
+ Chíp điện tử;
+ Mã QR;
+ Ngày, tháng, năm cấp/Date of issue;
+ Ngày, tháng, năm hết hạn/Date of expiry;
+ BỘ CÔNG AN/MINISTRY OF PUBLIC SECURITY;
+ Dòng MRZ.
Theo đó, so với mẫu thẻ Căn cước công dân trước đây, mẫu thẻ Căn cước mới đã không còn ô dấu vân tay, bổ sung nơi đăng ký khai sinh của công dân và đổi mã QR từ mặt trước sang mặt sau của thẻ.
Ngoài ra, ban hành mẫu giấy chứng nhận căn cước được sử dụng cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch.với các thông tin được in trên giấy như sau:
- Mặt trước giấy chứng nhận căn cước gồm các thông tin sau:
Từ trái qua phải, từ trên xuống dưới: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC; ảnh khuôn mặt của người được cấp giấy chứng nhận căn cước; mã QR; Số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi sinh; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Tình trạng hôn nhân; Nơi ở hiện tại; Thời hạn sử dụng đến.
- Mặt sau giấy chứng nhận căn cước gồm các thông tin sau:
Từ trên xuống dưới, từ trái qua phải: Vân tay ngón trỏ trái; vân tay ngón trỏ phải; Họ, chữ đệm và tên cha, Quốc tịch; Họ, chữ đệm và tên mẹ, Quốc tịch; Họ, chữ đệm và tên vợ (chồng), Quốc tịch; Họ, chữ đệm và tên của người đại diện hợp pháp, người giám hộ, người được giám hộ, Quốc tịch; Ngày, tháng, năm.
Xem chi tiết nội dung tại Thông tư 16/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Thông tư số 06/2021/TT-BCA ngày 23 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu thẻ căn cước công dân hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
1. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội:
a) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này;
b) Lập dự toán, kế hoạch và tổ chức lựa chọn đơn vị sản xuất thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định pháp luật;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát quy trình sản xuất, cấp thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; bảo đảm kỹ thuật, chất lượng, quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu, mã hóa thông tin của thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định tại Thông tư này và bảo đảm yêu cầu an ninh, an toàn, bảo an, bảo mật thông tin trên thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định pháp luật;
d) Thống nhất quản lý việc sử dụng thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trên toàn quốc;
đ) Tiếp nhận, thống kê số lượng phôi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước bị hỏng trong quá trình sản xuất; định kỳ hàng năm thực hiện tiêu hủy phôi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước bị hỏng theo quy định pháp luật.
2. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch và tài chính:
a) Chủ trì tổ chức thẩm định dự toán, kế hoạch lựa chọn đơn vị và hướng dẫn thủ tục tổ chức lựa chọn đơn vị, ký kết hợp đồng sản xuất, cấp thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định;
b) Phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan bảo đảm kinh phí cho sản xuất, cấp, quản lý thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định pháp luật.
3. Trách nhiệm của Viện Khoa học và công nghệ:
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện bảo an và phân tích, giám định, đề xuất xử lý thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước khi có dấu hiệu làm giả; quản lý hồ sơ kỹ thuật bảo an thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định;
b) Phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội đánh giá, kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng nguyên vật liệu để chế tạo, sản xuất thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
4. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Định kỳ tháng 9 hàng năm, lập dự trù nhu cầu sử dụng thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước của địa phương mình cho năm tiếp theo gửi Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
5. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để kịp thời hướng dẫn./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực