Thông tư 125/2004/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá vận tải đa phương thức quốc tế do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 125/2004/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 24/12/2005 | Ngày hiệu lực: | 18/02/2005 |
Ngày công báo: | 03/02/2005 | Số công báo: | Số 2 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
19/05/2011 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 125/2004/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2004 |
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 125/2004/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC QUỐC TẾ
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 được Quốc hội Khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/06/2001;
Căn cứ Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Điều 3 Nghị định số 125/2003/NĐ-CP ngày 29/10/2003 của Chính phủ về vận tải đa phương thức quốc tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá vận tải đa phương thức quốc tế như sau:
1. Hàng hoá vận tải đa phương thức quốc tế (sau đây gọi tắt là hàng hoá) phải làm thủ tục hải quan và chịu sự giám sát hải quan trong quá trình lưu giữ, vận chuyển qua lãnh thổ Việt Nam; hàng hoá phải được vận chuyển theo đúng tuyến đường, đúng cửa khẩu và giao trả hàng tại địa điểm ghi trong chứng từ vận chuyển đa phương thức.
2. Hàng hoá phải được chứa trong công ten nơ hoặc trong các loại phương tiện vận tải, xe chuyên dụng đáp ứng được yêu cầu niêm phong hải quan. Hàng hoá siêu trường, siêu trọng, hàng hoá là phương tiện vận chuyển không thể niêm phong được thì người vận chuyển phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giữ nguyên trạng của hàng hoá trong suốt thời gian vận chuyển và lưu giữ tại Việt Nam.
3. Hàng hoá giao trả cho người nhận ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật Hải quan.
4. Hàng hoá giao trả cho người nhận hàng tại Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại Hải quan cửa khẩu khác cửa khẩu nhập đầu tiên hoặc địa điểm thông quan nội địa (ICD). Thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hoá thực hiện theo qui định tại quyết định số 56/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu theo hợp đồng mua bán.
1. Chứng từ phải nộp khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá vận tải đa phương thức :
- " Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức" : 01 bản sao có xác nhận của Giám đốc doanh nghiệp (nộp lần đầu khi làm thủ tục hải quan), xuất trình bản chính để đối chiếu.
- Chứng từ vận tải đa phương thức (theo mẫu đã được đăng ký với Bộ Giao thông vận tải) : 01 bản chính.
- Bản kê khai hàng hoá vận tải đa phương thức (bao gồm các tiêu chí: số thứ tự, tên hàng, số lượng, trọng lượng, trị giá): 01 bản chính
2. Hàng hoá giao trả cho người nhận hàng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam:
Thủ tục hải quan thực hiện như đối với hàng hoá quá cảnh qui định tại điều 15 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.
3. Hàng hoá giao trả cho người nhận hàng tại các địa điểm thông quan nội địa (ICD) hoặc tại cửa khẩu khác nơi hàng nhập:
3.1. Trách nhiệm của doanh nghiệp vận tải đa phương thức:
- Nộp và xuất trình cho Hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên các chứng từ nêu tại điểm 1 trên đây.
- Giữ nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu nhập đầu tiên về ICD hoặc cửa khẩu giao trả hàng cho người nhận.
- Luân chuyển chứng từ giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên và Chi cục Hải quan nơi giao trả hàng cho người nhận.
3.2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên:
- Tiếp nhận hồ sơ chứng từ vận tải đa phương thức.
- Trách nhiệm khác thực hiện như qui định tại điểm 1.1 mục 1 phần III của bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 53/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
3.3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan ICD hoặc cửa khẩu khác nơi hàng nhập:
- Thực hiện theo qui định tại điểm 1.2 mục 1 phần III bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 53/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính qui định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
4. Hàng hoá xuất khẩu được làm thủ tục tại Địa điểm thông quan nội địa (ICD):
4.1 Trách nhiệm của Hải quan ICD:
Thực hiện qui định tại điểm 1.2 mục 2 phần II bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 53/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4.2. Trách nhiệm của hải quan cửa khẩu xuất:
Thực hiện theo qui định tại điểm 1.4 mục 1 phần II bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 53/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị Hải quan, các doanh nghiệp có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
|
No. 125/2004/TT-BTC |
Hanoi, December 24, 2004
|
CIRCULAR
GUIDING CUSTOMS PROCEDURES FOR CARGOES IN INTERNATIONAL MULTIMODAL TRANSPORTATION
Pursuant to Customs Law No. 29/2001/QH10, which was passed on June 29, 2001 by the Xth National Assembly at its 9th session;
Pursuant to the Governments Decree No. 101/2001/ND-CP of December 31, 2001 detailing the implementation of a number of articles of the Customs Law regarding customs procedures, customs inspection and supervision regime;
Pursuant to Article 3 of the Governments Decree No. 125/2003/ND-CP of October 29, 2003 on international multimodal transportation, the Ministry of Finance hereby guides customs procedures for cargoes in international multimodal transportation as follows:
I. GENERAL PROVISIONS
1. Cargoes in international multimodal transportation (hereinafter called cargoes for short) must go through customs procedures and be subject to customs supervision in the course of preservation in, and transportation via, the Vietnamese territory; cargoes must be transported according to the right routes, the right border gates and delivered at the locations inscribed in the multimodal transportation vouchers.
2. Cargoes must be stored in containers or assorted transport means or special-use vehicles, which meet the requirements on customs sealing. For super-long or super-weighty cargoes, or cargoes being transport means, which cannot be sealed up, the carriers must be answerable to law for keeping intact the cargoes throughout the transportation and preservation process in Vietnam.
3. Cargoes delivered to their consignee outside the Vietnamese territory shall be exempt from actual inspection, except for cases where signs of violating the customs legislation are detected.
4. Cargoes delivered to their consignees in Vietnam must go through customs procedures at the customs offices of the border gates other than the first import border gates or inland clearance depots (ICDs). The customs procedures for cargo import shall comply with the provisions of the Finance Ministers Decision No. 56/2003/QD-BTC of April 16, 2003 prescribing the customs dossiers and customs procedures applicable to cargoes exported and imported under purchase/sale contracts.
II. CUSTOMS PROCEDURES
1. Vouchers to be submitted when customs procedures are carried out for cargoes in multimodal transportation:
- License for multimodal transportation business: 01 copy, certified by the enterprise director (to be submitted for the first time when customs procedures are carried out), with the original to be produced for comparison.
- Multimodal transportation voucher (made according to the form already registered with the Ministry of Transport): 01 original.
- The list of cargoes in multimodal transportation (including the following criteria: ordinal number, name of cargoes, volume, weight, value): 01 original.
2. Cargoes delivered to their consignees outside the Vietnamese territory:
The customs procedures therefore shall be carried out as for transit cargoes prescribed in Article 15 of the Governments Decree No. 101/2001/ND-CP of December 31, 2001 detailing the implementation of a number of articles of the Customs Law regarding customs procedures, customs inspection and supervision regime.
3. Cargoes delivered to their consignees at ICDs or the border gates other than the import border gates:
3.1. Responsibilities of multimodal transportation enterprises:
- To submit and produce to the first import border-gate customs offices the vouchers mentioned at Point 1 above.
- To keep cargoes and customs seals intact in the course of transporting cargoes from the first import border gates to ICDs or the border gates where cargoes are delivered to their consignees.
- To transfer vouchers between the first import border-gate Customs Sub-Departments and the Customs Sub-Departments of the border gates where cargoes are delivered to their consignees.
3.2. Responsibilities of the first import border-gate Customs Sub-Departments:
- To receive multimodal transportation dossiers and vouchers.
- Other responsibilities as provided for at Point 1.1, Section 1, Part III of the Regulation promulgated together with the Finance Ministers Decision No. 53/2003/QD-BTC of April 16, 2003 on customs procedures for export and import goods subject to border-gate transfer.
3.3. Responsibilities of Customs Sub-Departments of ICDs or border gates other than the import border gates
- To comply with the provisions of Point 1.2, Section 1, Part III of the Regulation promulgated together with the Finance Ministers Decision No. 53/2003/QD-BTC of April 16, 2003 on customs procedures for export and import goods subject to border-gate transfer.
4. Export goods with procedures carried out at ICDs:
4.1. Responsibilities of ICD customs offices:
To comply with the provisions of Point 1.2, Section 2, Part II of the Regulation promulgated together with the Finance Ministers Decision No. 53/2003/QD-BTC of April 16, 2003.
4.2. Responsibilities of export border-gate customs offices:
To comply with the provisions of Point 1.4, Section 1, Part II of the Regulation promulgated together with the Finance Minister Decision No. 53/2003/QD-BTC of April 16, 2003.
III. IMPLEMENTATION ORGANIZATION
This Circular takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette. In the course of implementation, if any difficulties or problems arise, the concerned customs units and enterprises should promptly report them to the Ministry of Finance for study and additional guidance.
|
FOR THE MINSTER OF FINANCE |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực