Chương III: Thông tư 12/2017/TT-BLĐTBXH Xây dựng và ban hành quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo
Số hiệu: | 12/2017/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Doãn Mậu Diệp |
Ngày ban hành: | 20/04/2017 | Ngày hiệu lực: | 15/06/2017 |
Ngày công báo: | 01/06/2017 | Số công báo: | Từ số 393 đến số 394 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tốt nghiệp cao đẳng phải đạt ngoại ngữ bậc 2/6
Đây là nội dung nổi bật được đề cập tại Thông tư 12/2017/TT-BLĐTBXH quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng.
Theo đó, người học sau khi tốt nghiệp cao đẳng cần đạt được yêu cầu về năng lực như sau:
- Thực hiện được công việc của trình độ trung cấp, giải quyết được công việc có tính phức tạp của ngành, nghề.
- Sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc.
- Hướng dẫn, giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc.
Đặc biệt, là phải có năng lực ngoại ngữ bậc 2/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam.
Ngoài ra, Thông tư 12/2017/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ ngày 15/6/2017) quy định rõ về yêu cầu kiến thức tối thiểu đối với trình độ cao đẳng như sau:
- Phải đảm bảo đủ 60 tín chỉ và có thời gian học tập từ 2 đến 3 năm tùy theo từng ngành, nghề đào tạo;
- Kiến thức lý thuyết, kỹ năng thực hành phải đảm bảo tỷ lệ: lý thuyết từ 30% - 50%; thực hành từ 50% - 70% tùy ngành, nghề đào tạo.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Xây dựng và ban hành Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo để công khai với xã hội, người học và người sử dụng lao động biết được về chuẩn năng lực nghề nghiệp, kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành, khả năng nhận thức và giải quyết vấn đề, loại hình công việc mà người học có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp mỗi cấp trình độ theo từng ngành, nghề đào tạo.
2. Tăng cường quan hệ hợp tác, gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo và sử dụng lao động, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.
3. Làm cơ sở để các trường xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo.
Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu chuyên môn của từng ngành, nghề đào tạo; trên cơ sở thực tiễn đào tạo, điều kiện đặc thù của vùng miền và nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm của nước ngoài để bảo đảm khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp có tính khoa học, thực tiễn và thực hiện được trên thực tế. Khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo bao gồm các nội dung sau:
1. Tên ngành, nghề đào tạo
2. Trình độ đào tạo
3. Yêu cầu về kiến thức: kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật; kiến thức chuyên môn của ngành, nghề đào tạo
4. Yêu cầu về kỹ năng
- Kỹ năng cứng: Kỹ năng chuyên môn, năng lực thực hành nghề nghiệp, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng giải quyết vấn đề;
- Kỹ năng mềm: Kỹ năng giao tiếp, làm việc theo nhóm, làm việc độc lập, khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học.
5. Yêu cầu về năng lực tự chủ và trách nhiệm
- Phẩm chất đạo đức, ý thức nghề nghiệp, trách nhiệm công dân;
- Trách nhiệm, đạo đức, tác phong nghề nghiệp, thái độ phục vụ;
- Khả năng cập nhật kiến thức, sáng tạo trong công việc.
6. Vị trí việc làm của người học sau khi tốt nghiệp
7. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp
8. Các chương trình, tài liệu, chuẩn quốc tế đã tham khảo
1. Chuẩn bị
a) Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ra Quyết định Thành lập Ban chủ nhiệm xây dựng Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo (sau đây gọi là Ban chủ nhiệm).
b) Tổ chức tập huấn phương pháp, quy trình xây dựng cho Ban chủ nhiệm.
2. Ban chủ nhiệm tổ chức thực hiện việc xây dựng Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo theo các bước sau:
a) Xây dựng kế hoạch tổng hợp, kế hoạch chi tiết và thời gian tổ chức thực hiện.
b) Nghiên cứu, điều tra khảo sát về: tiêu chuẩn nghề nghiệp tại các doanh nghiệp; tiêu chuẩn bậc thợ, vị trí việc làm, chức danh trong doanh nghiệp; hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
c) Tổ chức biên soạn mục tiêu, cấu trúc và nội dung Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo được giao (mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo).
d) Tổ chức hội thảo lấy ý kiến đóng góp của các nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia, giảng viên, giáo viên, các nhà tuyển dụng lao động để hoàn thiện nội dung dự thảo.
đ) Gửi bản dự thảo để lấy ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng, doanh nghiệp, các nhà quản lý chuyên môn và quản lý đào tạo.
e) Sửa chữa, biên tập tổng thể nội dung dự thảo trên cơ sở thu thập và phân tích các ý kiến góp ý, phản hồi.
3. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra và giám sát trong quá trình tổ chức xây dựng Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo.
4. Tổ chức thẩm định Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo để áp dụng trên toàn quốc.
1. Chuẩn bị
a) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo (sau đây gọi là Hội đồng thẩm định).
b) Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tổ chức tập huấn phương pháp, quy trình thẩm định cho Hội đồng thẩm định.
c) Các thành viên Hội đồng thẩm định nghiên cứu dự thảo, chuẩn bị ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản và gửi cho Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
đ) Chủ tịch Hội đồng thẩm định thông báo cho Ban chủ nhiệm biết về thời gian, địa điểm họp thẩm định và những nội dung chính cần phải báo trước Hội đồng thẩm định.
2. Tổ chức thẩm định
a) Ban chủ nhiệm báo cáo kết quả xây dựng.
b) Các thành viên Hội đồng thẩm định nhận xét, đánh giá về bản dự thảo.
c) Ban chủ nhiệm giải trình, tiếp thu các ý kiến của từng thành viên Hội đồng thẩm định.
d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổng hợp và kết luận về bản dự thảo.
đ) Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổ chức bỏ phiếu đánh giá chất lượng theo các tiêu chí và mức độ đánh giá.
e) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết luận về chất lượng và đưa ra hình thức tổ chức thẩm định tiếp theo (nếu có).
g) Lập Biên bản họp Hội đồng thẩm định.
h) Báo cáo kết quả thẩm định và trình phê duyệt: Chủ tịch Hội đồng thẩm định căn cứ vào bản dự thảo do Ban chủ nhiệm đã hoàn thiện và được Hội đồng thẩm định thông qua; làm tờ trình đề nghị Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định ban hành.
1. Ban chủ nhiệm do Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thành lập trên cơ sở đề xuất các thành viên tham gia của các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, các địa phương, doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế, các tổng công ty và các trường cho từng ngành, nghề đào tạo.
2. Số lượng, thành phần, cơ cấu Ban chủ nhiệm
a) Số lượng thành viên của Ban chủ nhiệm có từ 07 hoặc 09 thành viên, tùy theo khối lượng công việc được giao.
b) Ban chủ nhiệm gồm: Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Thư ký và các ủy viên.
c) Cơ cấu của Ban chủ nhiệm gồm: cán bộ quản lý có kinh nghiệm của ngành, nghề; giáo viên, giảng viên, các chuyên gia, đại diện doanh nghiệp.
3. Tiêu chuẩn của Ban chủ nhiệm
a) Có trình độ đại học trở lên.
b) Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy hoặc hoạt động trong lĩnh vực của ngành, nghề đào tạo.
c) Có uy tín trong lĩnh vực của ngành, nghề đào tạo.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban chủ nhiệm
a) Tổ chức xây dựng Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo.
b) Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quá trình tổ chức xây dựng nội dung.
c) Trực tiếp tổ chức triển khai hoặc ký kết hợp đồng với các đơn vị để thực hiện các hoạt động xây dựng nội dung.
d) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng công việc được giao; báo cáo trước Hội đồng thẩm định và hoàn thiện bản dự thảo; giao nộp sản phẩm cho Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp sau khi đã được Hội đồng thẩm định đánh giá đạt yêu cầu đề nghị ban hành.
1. Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất thành viên tham gia của các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, các địa phương, doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế, các tổng công ty và các trường.
2. Số lượng, cơ cấu, thành phần của Hội đồng thẩm định
a) Hội đồng thẩm định có từ 07 hoặc 09 thành viên tùy theo từng ngành, nghề, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và các ủy viên.
b) Thành phần Hội đồng thẩm định gồm: cán bộ quản lý về giáo dục nghề nghiệp, giáo viên, giảng viên, các chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm của ngành, nghề, đại diện doanh nghiệp.
3. Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng thẩm định
a) Có trình độ đại học trở lên.
b) Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy hoặc hoạt động trong lĩnh vực của ngành, nghề tham gia thẩm định.
c) Có uy tín trong lĩnh vực ngành, nghề tham gia thẩm định.
4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thẩm định
a) Hội đồng thẩm định là tổ chức tư vấn về chuyên môn giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thẩm định và chịu trách nhiệm đối với ngành, nghề tham gia thẩm định.
b) Nhận xét, đánh giá Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo được giao thẩm định.
c) Tổ chức họp thẩm định.
d) Báo cáo kết quả thẩm định gửi Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định phê duyệt ban hành.
đ) Hồ sơ báo cáo kết quả thẩm định gồm: bản nhận xét, đánh giá và phiếu đánh giá của từng thành viên Hội đồng thẩm định; biên bản các lần họp của Hội đồng; báo cáo quá trình tổ chức và kết quả thẩm định; tờ trình đề nghị Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.
5. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định
a) Hội đồng thẩm định làm việc dưới sự điều hành của Chủ tịch hội đồng.
b) Phiên họp của Hội đồng thẩm định đảm bảo có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng thẩm định, trong đó phải có Chủ tịch và Thư ký.
c) Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ; từng thành viên của Hội đồng thẩm định nhận xét, đánh giá về bản dự thảo; nghe ý kiến giải trình của Ban chủ nhiệm; Hội đồng thẩm định tổ chức bỏ phiếu đánh giá; Chủ tịch Hội đồng kết luận.
d) Biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự.
1. Trên cơ sở Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo đã được ban hành, các trường củng cố và tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng để thực hiện đúng theo quy định; đảm bảo các chuẩn về: chương trình, giáo trình đào tạo; cơ sở vật chất thiết bị thí nghiệm, thực hành, thực tập; đội ngũ giảng viên, giáo viên, phương pháp giảng dạy, thi kiểm tra, đánh giá; liên kết giữa trường với doanh nghiệp và các tổ chức hoạt động xã hội nghề nghiệp khác.
2. Ít nhất 03 năm một lần, Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo phải được rà soát, điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, sự phát triển của khoa học, công nghệ và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, yêu cầu của các doanh nghiệp.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực