Chương II Thông tư 08/2023/TT-NHNN: Điều kiện chung
Số hiệu: | 08/2023/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Phạm Thanh Hà |
Ngày ban hành: | 30/06/2023 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2023 |
Ngày công báo: | 26/07/2023 | Số công báo: | Từ số 849 đến số 850 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngân hàng vay vốn nước ngoài phải chứng minh mục đích vay
Thống đốc NHNN ban hành Thông tư 08/2023/TT-NHNN ngày 30/6/2023 quy định về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh.
Ngân hàng vay vốn nước ngoài phải chứng minh mục đích vay
Theo đó, bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vay vốn nước ngoài phải chứng minh mục đích đi vay như sau:
(1) Mục đích vay nước ngoài của ngân hàng
- Bên đi vay vay ngắn và trung, dài hạn nước ngoài để phục vụ các mục đích sau đây:
+ Bổ sung nguồn vốn phục vụ hoạt động cấp tín dụng theo tăng trưởng tín dụng của bên đi vay.
+ Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay.
- Bên đi vay khi vay trung, dài hạn nước ngoài phải chứng minh mục đích vay nước ngoài thông qua:
+ Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 08/2023/TT-NHNN trong trường hợp vay để thực hiện mục đích nêu tại điểm a khoản 1 Điều 14 Thông tư 08/2023/TT-NHNN .
+ Phương án cơ cấu nợ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 08/2023/TT-NHNN trong trường hợp vay để thực hiện mục đích nêu tại điểm b khoản 1 Điều 14 Thông tư 08/2023/TT-NHNN .
(2) Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài
Bên đi vay chi được vay ngắn hạn nước ngoài trong trường hợp đáp ứng giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài tại thời điểm 31/12 của năm liên trước thời điểm phát sinh khoản vay.
Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài lả tỷ lệ tối đa tổng dư nợ gốc của các khoản vay ngắn hạn nước ngoài tính trên vốn tự có riêng lẻ, áp dụng với các đối tượng cụ thể như sau:
- 30% đối với ngân hàng thương mại;
- 150% đổi với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng khác.
Xem thêm Thông tư 08/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/8/2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư 08/2023/TT-NHNN .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thỏa thuận vay nước ngoài là một hoặc tập hợp một số văn bản ghi nhận thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho bên đi vay một khoản tiền hoặc tài sản (trong trường hợp vay nước ngoài dưới hình thức hợp đồng cho thuê tài chính) để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (nếu có thỏa thuận về lãi).
2. Thỏa thuận vay nước ngoài phải được lập thành văn bản, trường hợp là thỏa thuận dưới hình thức thông điệp dữ liệu điện tử phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết trước hoặc vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài. Việc ký kết thỏa thuận vay nước ngoài vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Khoản vay ngắn hạn nước ngoài với điều kiện việc giải ngân khoản vay thực hiện sau khi các bên ký kết thỏa thuận vay;
b) Khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với hoạt động vay trả nợ nước ngoài và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
1. Đồng tiền vay nước ngoài là ngoại tệ.
2. Khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô;
b) Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận từ hoạt động đầu tư trực tiếp trên lãnh thổ Việt Nam của bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại bên đi vay;
c) Bên đi vay rút vốn, trả nợ bằng đồng ngoại tệ và nghĩa vụ nợ của khoản vay được xác định bằng đồng Việt Nam.
Bên đi vay và các bên liên quan tự chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về giao dịch bảo đảm và các quy định khác của pháp luật có liên quan khi ký kết và thực hiện các giao dịch bảo đảm cho khoản vay nước ngoài.
1. Bên đi vay và các bên liên quan tự chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến lãi suất vay nước ngoài, các chi phí khác có liên quan đến khoản vay nước ngoài khi thỏa thuận về chi phí vay nước ngoài.
2. Để điều hành hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả, khi cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định việc áp dụng điều kiện về chi phí vay nước ngoài; quyết định và công bố mức trần chi phí vay nước ngoài trong từng thời kỳ.
Việc vay nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước, đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và thực hiện theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Article 9. Foreign loan agreement
1. A foreign loan agreement is a document or a set of some documents recording specific agreements between the parties under which the lender provides or promises to provide the borrower with a sum of money or assets (in case a foreign loan is granted in the form of a finance lease contract) which shall be used for specific purposes within a given period of time on the principle of repayment of both principal and interests (if agreement on interests is made).
2. The foreign loan agreement must be made in writing. In case the foreign loan agreement is made in the form of electronic messages, it must comply with provisions of law on electronic transactions.
3. The foreign loan agreement must be signed before or on the day on which the foreign loan capital is withdrawn. The foreign loan agreement may be signed on the day on which the foreign loan capital is withdrawn if:
a) It is a short-term foreign loan which will be disbursed after the loan agreement is signed by the parties; or
b) It is a foreign loan converted from funds for investment preparations of projects granted investment registration certificate in accordance with regulations of law on management of foreign currency for foreign borrowing and debt repayment, and foreign direct investments in Vietnam.
Article 10. Currency of foreign loans
1. Foreign loans are denominated in foreign currencies.
2. A foreign loan in VND shall be granted if:
a) the borrower is a microfinance institution;
b) the borrower that is a foreign-invested enterprise gets a loan from profits earned from direct investments in the territory of Vietnam by the lender that is the foreign investor making capital contribution to the borrower; or
c) the borrower withdraws loan capital and pays debts in foreign currency but debt obligations are denominated in VND.
Article 11. Secured transactions for a foreign loan
The borrower and relevant parties shall comply with current law regulations on secured transactions and other relevant law provisions when entering into and conducting secured transactions for the foreign loan.
Article 12. Foreign borrowing costs
1. The borrower and relevant parties shall comply with current law regulations on foreign borrowing interest rate and other costs associated with the foreign loan when reaching agreements on foreign borrowing costs.
2. In order to administer the limit on conventional foreign loans, where necessary, the SBV’s Governor shall decide to apply the foreign borrowing cost requirement; decide and announce the ceiling level of foreign borrowing costs in each period.
Article 13. Foreign borrowing by state-owned enterprises
State-owned enterprises may apply for foreign loans if their foreign borrowing policies are appraised and approved by competent authorities in accordance with regulations of law on assignment and delegation of authority to perform rights, responsibilities and obligations of state owners, representatives of state owners in state-owned enterprises. Such foreign borrowing by state-owned enterprises must comply with regulations of law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực