Số hiệu: | 07/2015/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 26/02/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2015 |
Ngày công báo: | 29/04/2015 | Số công báo: | Từ số 529 đến số 530 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Từ ngày 15/4/2015, việc xác định đơn giá thuê đất đối với công ty nông, lâm nghiệp được thực hiện theo Thông tư 07/2015/TT-BTNMT . Theo đó:
- Giá đất để làm căn cứ xác định đơn giá thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp thực hiện theo Nghị định 44/2014/NĐ-CP và Thông tư 36/2014/TT-BTNMT .
- Trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp được áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành để xác định giá đất làm căn cứ xác định đơn giá thuê đất:
+ Sử dụng đất tại vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
+ Sử dụng các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau.
Quy định này chỉ áp dụng đối với các công ty thực hiện sắp xếp, đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý và chính sách theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP .
Thông tư này quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) đối với các công ty thực hiện sắp xếp, đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý và chính sách theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp (sau đây gọi là công ty nông, lâm nghiệp).
1. Cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, nhà ở và công trình xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài chính các cấp và các cơ quan khác có liên quan; công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn.
2. Công ty nông, lâm nghiệp, người sử dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực