Số hiệu: | 07/2014/TT-TTCP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Thanh tra Chính phủ | Người ký: | Huỳnh Phong Tranh |
Ngày ban hành: | 31/10/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/12/2014 |
Ngày công báo: | 27/11/2014 | Số công báo: | Từ số 1005 đến số 1006 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/11/2021 |
Vẫn tiếp nhận đơn tố cáo nặc danh
Đây là điểm mới nổi bật tại Thông tư 07/2014/TT-TTCP về quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
Theo đó, đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm sẽ được tiếp nhận, xử lý.
Ngoài ra, còn có nhiều quy định đáng chú ý khác, như:
- Đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại không đạt được mục đích, công dân chuyển sang tố cáo người giải quyết khiếu nại nhưng không cung cấp được chứng cứ để chứng minh cho việc tố cáo của mình thì người có thẩm quyền không thụ lý đơn.
- Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người cũng sẽ được thụ lý theo quy định.
Thông tư 07 có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 và thay thế Thông tư 04/2010/TT-TTCP.
Đơn được tiếp nhận từ các nguồn sau:
1. Đơn gửi qua dịch vụ bưu chính.
2. Đơn do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trực tiếp gửi đến qua bộ phận tiếp nhận đơn của cơ quan, tổ chức, đơn vị; qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân.
3. Đơn do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến theo quy định của pháp luật.
4. Đơn do lãnh đạo (người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu) cơ quan Đảng và Nhà nước tiếp nhận và chuyển đến bộ phận xử lý đơn thư để xử lý theo thẩm quyền.
1. Phân loại theo nội dung đơn, bao gồm:
a) Đơn khiếu nại.
b) Đơn tố cáo.
c) Đơn kiến nghị, phản ánh.
d) Đơn có nhiều nội dung khác nhau.
2. Phân loại theo điều kiện xử lý, bao gồm đơn đủ điều kiện xử lý, đơn không đủ điều kiện xử lý.
a) Đơn đủ điều kiện xử lý là đơn đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt và được người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn;
- Đơn khiếu nại phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị khiếu nại, nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại;
- Đơn tố cáo phải ghi rõ nội dung tố cáo; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;
- Đơn kiến nghị, phản ánh phải ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh;
- Đơn chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận đơn xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đã được xử lý nhưng người khiếu nại, người tố cáo được quyền khiếu nại, tố cáo tiếp theo quy định của pháp luật.
b) Đơn không đủ điều kiện xử lý.
- Là đơn không đáp ứng các yêu cầu tại điểm a khoản này;
- Đơn đã được gửi cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong đó đã gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc đúng người có thẩm quyền giải quyết;
- Đơn đã được hướng dẫn một lần về cùng nội dung.
3. Phân loại theo thẩm quyền giải quyết:
a) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Phân loại đơn theo số lượng người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh.
a) Đơn có họ, tên, chữ ký của một người.
b) Đơn có họ, tên, chữ ký của nhiều người (từ 05 người trở lên).
5. Phân loại đơn theo giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn
a) Đơn có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc.
b) Đơn không kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc.
6. Phân loại theo thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
a) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước (bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp và (cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân các cấp hoặc của cơ quan hành chính khác).
b) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử, gồm đơn thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Hội đồng nhân dân các cấp và các Ban của Hội đồng nhân dân các cấp.
c) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án.
d) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức tôn giáo.
đ) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của doanh nghiệp nhà nước.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực