Thông tư 07/2006/TT-BTM hướng dẫn thủ tục cấp và quản lý việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo Nghị định 19/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa do Bộ Thương mại ban hành
Số hiệu: | 07/2006/TT-BTM | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Cơ quan TW | Người ký: | Phan Thế Ruệ |
Ngày ban hành: | 17/04/2006 | Ngày hiệu lực: | 14/05/2006 |
Ngày công báo: | 29/04/2006 | Số công báo: | Từ số 32 đến số 33 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/11/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ THƯƠNG MẠI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2006/TT-BTM |
Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2006 |
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC CẤP VÀ QUẢN LÝ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 19/2006/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 2 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA
Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Thương mại;
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;
Bộ Thương mại hướng dẫn thủ tục cấp và quản lý việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Thông tư này hướng dẫn thủ tục cấp và quản lý việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (sau đây gọi tắt là C/O) cho:
- Hàng hóa xuất khẩu thuộc diện không được hưởng ưu đãi thuế quan và phi thuế quan theo quy định tại Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 2 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;
- Hàng hóa xuất khẩu thuộc diện được hưởng ưu đãi theo chế độ ưu đãi phổ cập thuế quan và các chế độ ưu đãi khác ngoại trừ những chế độ ưu đãi được nêu tại điểm b, khoản 1, mục I của Thông tư này.
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu sang các quốc gia, vùng lãnh thổ thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế quan hoặc phi thuế quan theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập, việc cấp C/O được thực hiện theo các văn bản do Bộ Thương mại ban hành hướng dẫn thực thi phần quy tắc xuất xứ của các điều ước quốc tế có liên quan đó.
2. Mẫu C/O
a) Mẫu C/O được cấp theo thủ tục quy định tại Thông tư này bao gồm:
- C/O Mẫu A cấp cho các sản phẩm của Việt Nam xuất khẩu sang các nước, vùng lãnh thổ dành cho Việt Nam chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập;
- C/O dệt may cấp cho các sản phẩm dệt may của Việt nam xuất khẩu theo các Hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- C/O hàng dệt thủ công, cấp cho các sản phẩm dệt thủ công của Việt Nam, xuất khẩu sang EU theo Nghị định thư D bổ sung cho Hiêp định hàng dệt may giữa Việt Nam và EU;
- C/O cho hàng cà phê, cấp cho sản phẩm cà phê xuất khẩu của Việt Nam theo quy định của Tổ chức cà phê thế giới;
- Các loại C/O do nước nhập khẩu sản phẩm của Việt Nam quy định hoặc được quy định trong các Hiệp định quốc tế khác mà Việt Nam là thành viên;
- C/O mẫu B cấp cho sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam trong các trường hợp Người xuất khẩu không đề nghị cấp một trong các loại mẫu C/O nói trên;
b) Mỗi mặt hàng thông thường sẽ được cấp một trong các mẫu C/O đã được liệt kê tại điểm a, khoản 2, mục I của Thông tư này. Riêng đối với cà phê xuất khẩu, ngoài mẫu C/O cho hàng cà phê, cấp cho sản phẩm cà phê xuất khẩu của Việt Nam theo quy định của Tổ chức cà phê thế giới, Người xuất khẩu có thể đề nghị cấp thêm mẫu A hoặc mẫu B. Ngoài ra, Tổ chức cấp C/O có thể cấp thêm các mẫu C/O khác theo quy định của nước nhập khẩu;
c) Các mẫu C/O nói tại khoản 2, mục I của Thông tư này sẽ do Tổ chức cấp C/O phát hành.
3. Hình thức cấp C/O
C/O được cấp dưới 2 hình thức sau:
a) Cấp C/O bằng giấy: là hình thức cấp C/O giấy trực tiếp cho doanh nghiệp tại Tổ chức cấp C/O;
b) Cấp C/O điện tử: là hình cấp C/O thông qua Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Thương mại (sau đây gọi tắt là eCOSys), được Bộ trưởng Bộ Thương mại phê duyệt triển khai tại Quyết định số 0519/QĐ-BTM ngày 21/3/2006 và các hình thức cấp C/O điện tử khác được Bộ Thương mại đồng ý cho triển khai thực hiện sau này;
c) Điều kiện để tham gia eCOSys sẽ do Bộ Thương mại công bố cụ thể khi hệ thống đã được triển khai thực tế.
4. Trách nhiệm của Người đề nghị cấp C/O
Người đề nghị cấp C/O có trách nhiệm:
a) Lập và nộp hồ sơ thương nhân cho Tổ chức cấp C/O đối với thương nhân đề nghị cấp C/O lần đầu;
b) Lập và nộp Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O đầy đủ cho Tổ chức cấp C/O;
c) Chứng minh hàng hoá xuất khẩu đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ và tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ chức cấp C/O và Tổ chức giám định trong việc xác minh xuất xứ hàng hoá;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung khai trong Hồ sơ thương nhân và Bộ hồ sơ xin cấp C/O cũng như xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, kể cả trong trường hợp được Người xuất khẩu uỷ quyền;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ điện tử trong trường hợp doanh nghiệp xin cấp C/O điện tử;
e) Báo cáo kịp thời cho Tổ chức cấp C/O tại nơi thương nhân đã đề nghị cấp về những lô hàng bị nước nhập khẩu từ chối công nhận C/O do các Tổ chức cấp C/O của Việt Nam cấp (nếu có).
5. Trách nhiệm của Tổ chức cấp C/O
Tổ chức cấp C/O có trách nhiệm:
- Hướng dẫn Người đề nghị cấp C/O nếu được yêu cầu;
- Tiếp nhận, kiểm tra Bộ hồ sơ thương nhân và bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O;
- Xác minh thực tế xuất xứ của sản phẩm khi cần thiết;
- Cấp C/O khi hàng hóa đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ và Bộ hồ sơ đáp ứng các quy định của Thông tư này;
- Lưu trữ hồ sơ C/O;
- Gửi mẫu chữ ký của những Người được ủy quyền ký C/O và con dấu của Tổ chức cấp C/O cho Vụ Xuất Nhập khẩu của Bộ Thương mại hoặc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (trong trường hợp các đơn vị trực thuộc Phòng) để đăng ký với cơ quan hải quan của nước nhập khẩu;
- Giải quyết các khiếu nại về C/O theo quy định tại khoản 1, mục IV của Thông tư này;
- Giữ bí mật hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc kiểm tra, xác nhận xuất xứ.
6. Trách nhiệm của Tổ chức giám định
- Giám định xuất xứ hàng hóa khi được Người đề nghị cấp C/O yêu cầu;
- Giám định viên khi giám định về xuất xứ phải có kiến thức chuyên môn về xuất xứ hàng hóa.
1. Đăng ký Hồ sơ thương nhân
a) Khi nộp đơn đề nghị cấp C/O lần đầu tiên cho Tổ chức cấp C/O, Người đề nghị cấp C/O phải nộp những giấy tờ sau:
- Đăng ký mẫu chữ ký của Người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O và con dấu của thương nhân (Phụ lục I);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân (bản sao có dấu sao y bản chính);
- Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (bản sao có dấu sao y bản chính);
- Danh mục các cơ sở sản xuất của thương nhân (Phụ lục II – nếu có).
b) Mọi sự thay đổi trong Hồ sơ thương nhân phải được thông báo kịp thời cho Tổ chức cấp C/O nơi liên hệ để được cấp C/O. Hồ sơ thương nhân phải được cập nhập hai (02) năm một lần;
c) Thương nhân đề nghị cấp C/O chỉ được xem xét giải quyết việc cấp C/O tại nơi đã đăng ký Hồ sơ thương nhân;
d) Các trường hợp trước đây đã xin cấp C/O nhưng chưa đăng ký Hồ sơ thương nhân phải được thực hiện trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O
a) Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp C/O đã được khai hoàn chỉnh, hợp lệ (Phụ lục III);
- Mẫu C/O đã được khai hoàn chỉnh bao gồm một (01) bản gốc và ba (03) bản sao. Bản gốc và một bản sao sẽ được Người xuất khẩu gửi cho Người nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu. Bản sao thứ hai sẽ do Tổ chức cấp C/O lưu. Bản sao còn lại sẽ do Người xuất khẩu giữ. Trong trường hợp do yêu cầu của nước nhập khẩu, Người đề nghị cấp C/O có thể đề nghị Tổ chức cấp C/O cấp nhiều hơn ba (03) bản sao của C/O;
- Tờ khai hải quan xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan (bản sao có chữ ký của người có thẩm quyền và dấu “sao y bản chính“), trừ các trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai báo tờ khai hải quan xuất khẩu theo qui định của pháp luật. Trong trường hợp có lý do chính đáng Người đề nghị cấp C/O có thể nộp sau chứng từ này nhưng không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày cấp C/O;
b) Nếu xét thấy cần thiết, Tổ chức cấp C/O có thể yêu cầu Người đề nghị cấp C/O cung cấp thêm các chứng từ liên quan đến sản phẩm xuất khẩu như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên, phụ liệu; giấy phép xuất khẩu; hợp đồng mua bán; hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên phụ liệu trong nước; mẫu nguyên, phụ liệu hoặc sản phẩm xuất khẩu; vận đơn đường biển; vận đơn đường không và các chứng từ khác để chứng minh xuất xứ của sản phẩm xuất khẩu;
c) Đối với các doanh nghiệp tham gia eCOSys, mọi chứng từ sẽ được thương nhân ký điện tử và truyền tự động tới các Tổ chức cấp C/O. Các Tổ chức cấp C/O căn cứ vào hồ sơ trên mạng để kiểm tra tính hợp lệ của thông tin và cấp C/O cho thương nhân khi nhận được bộ hồ sơ đầy đủ bằng giấy.
3. Tiếp nhận Bộ hồ sơ
Khi người đề nghị cấp C/O nộp Bộ hồ sơ, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận Bộ hồ sơ. Cán bộ tiếp nhận phải thông báo cụ thể yêu cầu bằng văn bản, lập giấy biên nhận bộ hồ sơ và giao cho Người đề nghị cấp một bản khi Tổ chức cấp C/O yêu cầu xuất trình thêm những chứng từ quy định tại điểm b, khoản 8 hoặc khi Người đề nghị cấp C/O yêu cầu. Đối với trường hợp phải xác minh thêm thì cần nêu rõ thời hạn theo quy định tại điểm b, khoản 4, mục II của Thông tư này.
4. Cấp C/O
a) Thời hạn cấp C/O không quá ba (03) ngày làm việc kể từ thời điểm Người đề nghị cấp C/O nộp Bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ;
b) Trong trường hợp cần thiết, Tổ chức cấp C/O cũng có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất nếu thấy rằng việc kiểm tra trên Bộ hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp C/O hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các C/O đã cấp trước đó. Kết quả kiểm tra này phải được ghi biên bản. Biên bản phải được cán bộ kiểm tra, Người đề nghị cấp C/O và/hoặc Người xuất khẩu ký. Trong trường hợp Người đề nghị cấp C/O và/hoặc Người xuất khẩu không ký vào biên bản, cán bộ kiểm tra sẽ ký xác nhận sau khi nêu rõ lý do. Thời hạn cấp C/O đối với trường hợp này không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Người đề nghị cấp nộp Bộ hồ sơ đầy đủ;
c) Trong mọi trường hợp, thời hạn xác minh không được làm cản trở việc giao hàng hoặc thanh toán của Người xuất khẩu, trừ khi ảnh hưởng này do lỗi của Người xuất khẩu.
5. Cấp sau C/O
Trong những trường hợp ngoại lệ khi C/O không được cấp vào thời điểm xuất khẩu do sai sót của cán bộ cấp C/O hoặc vì các trường hợp bất khả kháng hoặc có lý do xác đáng của Người đề nghị cấp C/O, C/O có thể được cấp sau và có giá trị hiệu lực tính từ thời điểm giao hàng nhưng không vượt quá một (01) năm tính từ ngày giao hàng đến ngày cấp thực tế và phải ghi rõ: “ISSUED RETROACTIVELY” (cấp sau và có hiệu lực từ khi giao hàng) lên C/O.
6. Cấp lại C/O
a) Trong trường hợp C/O bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, Người đề nghị cấp C/O muốn đề nghị cấp lại phải có đơn đề nghị gửi cho chính tổ chức đã cấp C/O, nêu rõ lý do đề nghị cấp lại, nộp Bộ hồ sơ, C/O bản gốc và các bản sao (nếu có). Bản C/O cấp lại này sẽ lấy số và ngày của C/O cũ và đóng dấu « CERTIFIED TRUE COPY ». Bản C/O cấp lại này phải được cấp không quá một (01) năm kể từ ngày cấp bản gốc C/O. Thời hạn cấp lại không quá ba (03) ngày kể từ ngày Tổ chức cấp C/O nhận được đơn đề nghị cấp lại C/O;
b) Trong trường hợp cần tách C/O thành hai (02) hay nhiều bộ, Người đề nghị cấp C/O phải có đơn đề nghị gửi Tổ chức cấp C/O nêu rõ lý do cần tách C/O, nộp Bộ hồ sơ, bản gốc và các bản sao C/O cũ (nếu có). C/O được cấp lại trong trường hợp này, một bộ sẽ lấy số và ngày của C/O cũ. Các bộ còn lại sẽ lấy số mới và ngày cấp mới;
c) Trong trường hợp hàng phải tái nhập khẩu để tái chế, chuyển sang nước nhập khẩu khác, Người đề nghị cấp C/O phải có đơn đề nghị gửi Tổ chức cấp C/O, nêu rõ lý do cấp lại kèm theo bản gốc và các bản sao C/O cũ (nếu có). Trong trường hợp tại thời điểm đề nghị cấp, C/O cũ chưa được thu hồi, C/O đề nghị cấp lại sẽ lấy số, ngày cấp mới và được đánh máy rõ vào ô phù hợp trên Mẫu C/O nội dung : « THIS C/O REPLACES THE C/O No. (số C/O cũ) DATED (ngày phát hành C/O cũ) ».
7. Từ chối cấp C/O
a) Tổ chức cấp C/O có quyền từ chối cấp C/O trong các trường hợp sau:
- Người đề nghị cấp C/O chưa thực hiện việc đăng ký hồ sơ thương nhân theo quy định tại khoản 1, mục II của Thông tư này;
- Bộ hồ sơ xin cấp C/O không chính xác, không đầy đủ như quy định tại khoản 2, mục II của Thông tư này;
- Người đề nghị cấp C/O chưa nộp chứng từ nợ theo quy định tại điểm a, khoản 2, mục II của Thông tư này;
- Bộ hồ sơ có mâu thuẫn về nội dung;
- Xuất trình Bộ hồ sơ cấp C/O không đúng nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân;
- Mẫu C/O khai bằng chữ viết tay, bị tẩy xóa nhiều, mờ không đọc được hoặc được in bằng nhiều màu mực;
- Có căn cứ hợp pháp chứng minh sản phẩm không có xuất xứ Việt Nam hoặc Người đề nghị cấp C/O có hành vi gian dối, thiếu trung thực trong việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm;
b) Khi từ chối cấp C/O, Tổ chức cấp C/O phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho Người đề nghị cấp C/O biết trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày từ chối.
8. Lệ phí cấp C/O
Người đề nghị cấp C/O nộp lệ phí cấp C/O cho Tổ chức cấp C/O. Lệ phí cấp C/O do Tổ chức cấp C/O quy định theo chế độ hiện hành của Bộ Tài chính về phí và lệ phí. Các mức lệ phí cấp C/O phải được niêm yết công khai tại nơi cấp.
9. Kiểm tra lại xuất xứ hàng hóa theo yêu cầu của nước nhập khẩu
Trong trường hợp Hải quan của quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam hoặc các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu kiểm tra tính xác thực xuất xứ của hàng hoá, Tổ chức cấp C/O của Việt Nam sẽ tiến hành xác minh xuất xứ của hàng hoá này và thông báo lại cho cơ quan đã yêu cầu trên đây trong thời gian sớm nhất nhưng không quá sáu (06) tháng kể từ ngày nhận được đề nghị kiểm tra. Trường hợp Tổ chức cấp C/O không thể trả lời trong thời hạn sáu (06) tháng thì phải thông báo với cơ quan Hải quan đã yêu cầu.
III. TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VIỆC CẤP C/O
1. Lưu trữ hồ sơ
Bản sao C/O do Tổ chức cấp C/O cấp và hồ sơ xin cấp C/O phải được Tổ chức cấp C/O, Người xuất khẩu, Người đề nghị cấp C/O lưu trữ trong vòng ba (03) năm kể từ ngày C/O được cấp. Riêng đối với C/O được cấp, Người xuất khẩu, Người đề nghị cấp C/O phải lưu đúng bản sao do Tổ chức cấp C/O đã cấp. Bản phô tô sao y của bản sao C/O này chỉ có giá trị tham khảo.
2. Thẩm quyền ký C/O
Bộ Trưởng Bộ Thương mại hoặc Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chỉ định những người có thẩm quyền ký C/O tùy theo từng loại C/O.
3. Tổ chức cấp C/O
a) Tổ chức cấp C/O là các Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực thuộc Bộ Thương mại, các đơn vị thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
b) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam uỷ quyền cho các đơn vị trực thuộc cấp C/O và chịu trách nhiệm về hoạt động của các đơn vị đó. Việc uỷ quyền, chấm dứt uỷ quyền phải được kịp thời báo cáo Bộ Thương mại biết để giải quyết các công việc liên quan;
c) Việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A cho mặt hàng giầy dép xuất khẩu đi thị trường EU do các Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực trực thuộc Bộ Thương mại tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu thực hiện;
d) Bộ Thương mại uỷ quyền cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cấp các mẫu C/O còn lại được liệt kê tại điểm a, khoản 2, mục I của Thông tư này. Danh sách các Tổ chức cấp C/O sẽ được Bộ Thương mại và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố theo từng thời điểm;
đ) Trường hợp phát hiện sai phạm trong hoạt động của các Tổ chức cấp C/O, Bộ Thương mại sẽ đình chỉ hoạt động cấp C/O của Tổ chức cấp C/O đó;
e) Bộ Thương mại công khai danh sách các Tổ chức cấp C/O trên trang web của Bộ Thương mại.
4. Chế độ báo cáo cập nhật thông tin
a) Tổ chức cấp C/O phải thực hiện chế độ cập nhật thông tin hàng ngày (kể cả trường hợp không cấp được C/O nào trong ngày) về tình hình cấp C/O và gửi về Bộ Thương mại. Việc cập nhật thông tin tuân theo chuẩn do Bộ Thương mại quy định;
b) Trong trường hợp sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu chưa nhận được báo cáo nói trên, Bộ Thương mại sẽ có công văn nhắc nhở lần thứ nhất. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu vẫn chưa nhận được báo cáo nói trên, Bộ Thương mại sẽ có văn bản nhắc nhở lần thứ hai. Sau mười lăm ngày (15) làm việc kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu vẫn không nhận được báo cáo nói trên, Bộ Thương mại sẽ ra quyết định đình chỉ việc cấp C/O của tổ chức đó và công khai trên trang web của Bộ Thương mại;
c) Bộ Thương mại hướng dẫn, kiểm tra việc cấp C/O để đảm bảo việc cấp C/O được thực hiện đúng quy định.
IV. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Cơ quan giải quyết khiếu nại
Người xuất khẩu, Người đề nghị cấp C/O có quyền khiếu nại như sau:
a) Trường hợp C/O do các Phòng quản lý xuất nhập khẩu Khu vực của Bộ Thương mại cấp thì khiếu nại lên chính Phòng quản lý xuất nhập khẩu đã cấp. Phòng quản lý xuất nhập khẩu đó phải trả lời trong thời hạn ba (03) ngày làm việc. Trong trường hợp không thỏa mãn với trả lời nói trên, Người đề nghị cấp C/O có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Thương mại hoặc khởi kiện ra Tòa án Hành chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo;
b) Trường hợp C/O do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam cấp thì khiếu nại lên Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam phải trả lời trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trong trường hợp không thỏa mãn với trả lời của Người cấp, Người đề nghị cấp C/O có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Thương mại hoặc khởi kiện ra Tòa án Hành chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
2. Xử lý vi phạm
Mọi hành vi gian lận về Giấy chứng nhận xuất xứ sẽ bị xử lý theo quy định của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại. Nếu gây ra những hậu quả nghiêm trọng, tuỳ theo tính chất và mức độ, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Thu hồi C/O đã cấp
Tổ chức cấp C/O sẽ thu hồi C/O đã cấp trong những trường hợp sau:
a) Người đề nghị cấp C/O giả mạo bất kỳ chứng từ nào trong Bộ hồ sơ đã nộp. Ngoài ra, Tổ chức cấp C/O sẽ đưa tên Người xuất khẩu giả mạo chứng từ, lời khai vào Danh sách những Người đề nghị cấp C/O cần áp dụng các biện pháp kiểm tra chặt chẽ hơn khi cấp C/O, đồng thời thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi giả mạo chứng từ;
b) C/O được cấp không phù hợp các tiêu chuẩn xuất xứ.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thương mại để giải quyết theo địa chỉ:
Vụ Xuất Nhập khẩu-Bộ Thương mại 21 Ngô Quyền, Hà Nội Điện thoại: 04-8262538 Fax: 04-8264696 Email: co@mot.gov.vn |
Vụ Thương mại Điện tử-Bộ Thương mại 21 Ngô Quyền, Hà Nội Điện thoại: 04-8262538 Fax: 04-8264696 Email: ecosys@mot.gov.vn |
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF TRADE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 07/2006/TT-BTM |
Hanoi, April 17, 2006 |
CIRCULAR
GUIDING THE PROCEDURES FOR, AND MANAGEMENT OF, THE GRANT OF CERTIFICATES OF ORIGIN UNDER THE GOVERNMENT'S DECREE No. 19/2006/ND-CP OF FEBRUARY 20, 2006, DETAILING THE COMMERCIAL LAW REGARDING THE ORIGIN OF GOODS
Pursuant to the Government's Decree No. 29/2004/ ND-CP of January 16, 2004, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Trade Ministry;
Pursuant to the Government's Decree No. 19/2006/ ND-CP of February 20, 2006, detailing the Commercial Law regarding the origin of goods;
The Trade Ministry hereby guides the procedures for, and management of, the grant of certificates of origin as follows:
I. GENERAL PROVISIONS
1. Scope of regulation
a/ This Circular guides the procedures for, and management of, the grant of certificates of origin (abbreviated to C/Os) for:
- Exported goods ineligible for tariff preferences and non-tariff preferences provided for in the Government's Decree No. 19/2006/ND-CP of February 20, 2006, detailing the Commercial Law regarding the origin of goods;
- Exported goods eligible for the general tariff preferences and other preferential regimes other than those mentioned at Point b, Clause 1, Section I of this Circular.
b/ For goods exported to countries or territories eligible for tariff preferences or non-tariff preferences under treaties to which Vietnam has signed or acceded, the grant of C/Os shall comply with the documents promulgated by the Trade Ministry guiding the implementation of such treaties' sections on rules of origin.
2. C/O forms
a/ Forms of C/O to be granted according to procedures specified in this Circular include:
- Form-A C/Os granted to Vietnamese products exported to countries and territories which sanction the general tariff preferences for Vietnam;
- Textile and garment C/Os granted to Vietnam's textile and garment products exported under international agreements to which Vietnam is a contracting party;
- Handmade textile C/Os granted to Vietnam's handmade textile products exported to the EU according to Protocol D in supplementation to the Textile and Garment Agreement between Vietnam and the EU;
- Coffee C/Os granted to Vietnam's exported coffee products according to regulations of the World Coffee Organization;
- Assorted C/Os set out by countries of importation of Vietnamese products or provided for in other international agreements to which Vietnam is a contracting party;
- Form-B C/Os granted to Vietnam's exported products in cases where exporters do not request the grant of any of the above-said C/O forms.
b/ Each ordinary goods item shall be granted one of the C/O forms enumerated at Point a, Clause 2, Section I of this Circular. Particularly for exported coffee, apart from coffee C/Os granted to Vietnam's exported coffee products according to regulations of the World Coffee Organization, exporters may request the grant of form-A or form-B C/Os. Besides, C/O-granting organizations may grant other C/O forms according to regulations of countries of importation;
c/ C/O forms mentioned in Clause 2, Section I of this Circular shall be issued by C/O-granting organizations.
3. C/O-granting modes
C/Os shall be granted by either of the following two modes:
a/ Paper C/Os: Paper C/Os shall be granted directly to enterprises at C/O-granting organizations;
b/ Electronic C/Os: C/Os shall be granted via the Trade Ministry's system of management and grant of electronic C/Os (hereinafter referred to as eCOSys), operated under the Trade Minister's approval in his Decision No. 0519/QD-BTM of March 21, 2006, and other electronic C/O-granting modes approved by the Trade Ministry for future application;
c/ Conditions for participation in eCOSys shall be specifically announced by the Trade Ministry as soon as this system is actually operated.
4. Responsibilities of C/O applicants
A C/O applicant shall have the responsibilities:
a/ To compile and submit a trader dossier to the C/ O-granting organization, for traders applying for C/O for the first time;
b/ To compile and submit a complete C/O application dossier set to the C/O-granting organization;
c/ To prove that exported goods satisfy origin criteria and facilitate the verification of origin of goods by the C/O-granting organization and verification organization;
d/ To take responsibility before law for the accuracy and truthfulness of contents declared in the trader dossier and the C/O application dossier set as well as the origin of exported goods, even in cases where it is mandated by the exporter;
e/ To take responsibility before law for the accuracy and truthfulness of contents of the electronic dossier, in cases where the enterprise, applies for electronic C/O;
f/ To promptly report to the C/O-granting organization in locality where the trader has applied for C/Os for the goods lots for which C/Os (if any) have been granted by Vietnam's C/O-granting organizations but not recognized by countries of importation.
5. Responsibilities of C/O-granting organizations
A C/O-granting organization shall have the responsibilities:
- To guide C/O applicants when so requested;
- To receive and inspect trader dossiers and C/O application dossier sets;
- To verify actual origins of products when necessary;
- To grant C/Os when goods satisfy the origin criteria and dossier sets comply with the provisions of this Circular;
- To archive C/O dossiers;
- To send specimens of signatures of persons authorized to sign C/Os and seals of C/O-granting organizations to the Export and Import Department of the Trade Ministry or the Vietnam Chamber of Commerce and Industry (for units attached to the Chamber) for registration with customs offices of countries of importation;
- To settle complaints about C/Os according to the provisions of Clause 1, Section IV of this Circular;
- To keep secret dossiers and documents related to the verification and certification of origin.
6. Responsibilities of verification organizations
- To verify the origin of goods when so requested by C/O applicants;
- Persons engaged in verification of origin must be professionally knowledgeable about origin of goods.
II. PROCEDURES FOR GRANTING C/Os
1. Registration of trader dossiers
a/ When submitting the first-time C/O application to the C/O-granting organization, a C/O applicant must also submit the following documents:
- Registration of specimen signature of the person authorized to sign the C/O application and specimen seal of the trader;
- The trader's business registration certificate (a copy affixed with "true copy" stamp);
- The tax identification number registration certificate (a copy affixed with "true copy" stamp);
- The list of the trader's production establishments.
b/ Any change in the trader dossier must be promptly notified to the C/O-granting organization where the C/O application is submitted. The trader dossier must be updated once every two (2) years;
c/ The trader applying for C/O shall only be considered for C/O grant at the place where its trader dossier has been registered;
d/ Traders whose C/O applications have been submitted but trader dossiers have not yet been registered shall have to register their trader dossiers within three (3) months after the effective date of this Circular.
2. C/O application dossier sets
a/A C/O application dossier set comprises:
-A completely and validly filled-in C/O application;
- A completely filled-in C/O form, consisting of one (1) original and three (3) copies. The original and one copy shall be sent by the exporter to the importer for submission to the customs office of the port or place of importation. The second copy shall be kept by the C/O-granting organization. The third copy shall be kept by the exporter. Where it is requested by the country of importation, the C/O applicant may request the C/ O-granting organization to grant more than three (3) C/O copies;
- The export customs declaration for which customs procedures have been carried out (a copy bearing signature of the authorized person and affixed with "true copy" stamp), except where exported goods are exempt from export customs declaration as provided for by law. In case of plausible reasons, the C/O applicant may delay the submission of this document for no more than thirty (30) days after the grant of C/O.
b/ When deeming it necessary, the C/O-granting organization may request the C/O applicant to additionally supply documents related to exported products, such as: customs declaration for import of raw materials and auxiliary materials; export permit; purchase and sale contract; value-added invoices on purchase and sale of raw materials and auxiliary materials at home; seaway bills of lading; airway bills of lading and other documents proving the origin of exported products;
c/ For enterprises participating in eCOSys, all documents shall be given such enterprises' electronic signatures and automatically transmitted to C/O-granting organizations. C/O-granting organizations shall base themselves on online dossiers to check the validity of information and grant C/Os to traders upon receipt of complete paper dossier sets.
3. Receipt of dossier sets
When C/O applicants submit their dossier sets, officials in charge of reception are responsible to receive such dossier sets. Officials in charge of reception must notify in writing requirements, make dossier receipts and hand to applicants one copy thereof when C/O-granting organizations request additional production of documents specified at Point b, Clause 8 or when C/O applicants so request. In cases where further verification is required, the time limit therefor must be specified according to the provisions of Point b, Clause 4, Section II of this Circular.
4. Grant of C/Os
a/ The time limit for grant of a C/O shall not exceed three (3) working days after the C/O applicant submits a complete and valid dossier set;
b/ In case of necessity, the C/O-granting organizations may also conduct inspection at places of production when they deem that the examination of dossier sets does not provide sufficient grounds for the grant of C/Os or when they detect signs of law violation in previously granted C/Os. Results of such inspection must be recorded in writing. Such a written record must be signed by the inspector, the C/O applicant and/or the exporter. Where the C/O applicant and/or the exporter fail to sign the written record, the inspector shall sign for certification after clearly stating the reasons therefor. The time limit for granting C/O in this case shall not exceed five (5) working days after the applicant submits a complete dossier set;
c/ In all cases, the time limit for verification must not impede the delivery of goods or payment by the exporter, unless the exporter is at fault.
5. Late grant of C/Os
In exceptional cases where C/Os are not granted at the time of exportation due to the fault of C/O granters or force majeure circumstances or for justifiable reasons supplied by C/O applicants, C/Os may be granted later and shall be valid as from the time of goods delivery but must not exceed one (1) year counting from the date of delivery to the date of actual grant, and bear the words "ISSUED RETROACTIVELY."
6. Re-grant of C/Os
a/ Where a C/O is lost, misplaced or damaged, the C/O applicant who wishes to apply for re-grant thereof must submit an application to the C/O-granting organization, clearly stating the reasons for re-grant application, a dossier set, the C/O original and copies (if any). The re-granted C/O shall bear the serial number and date of the old C/O and affixed with "CERTIFIED TRUE COPY" seal. A re-granted C/O must be granted within one (1) year after the grant of the original one. The time limit for re-grant shall not exceed three (3) days after the C/O-granting organization receives the C/O re-grant application;
b/ Where a C/O needs to be split into two (2) or more sets, the C/O applicant must submit an application to the C/O-granting organization, clearly stating the reasons for splitting up the C/O, submit the dossier set, the original and copies (if any) of the old C/O. In this case, one set of re-granted C/O shall bear the serial number and date of the old C/O while other sets shall be given new serial numbers and grant date;
c/ For goods which must be re-imported for reprocessing or transfer to another country of importation, the C/O applicant must submit an application, enclosed with the original and copies (if any) of the old C/O, to the C/O-granting organization, clearly stating the reasons for re-grant. Where at the time of application for grant, the old C/O is not yet withdrawn, the to be re-granted C/O shall be given new serial number and date of grant and type-written with the words "THIS C/O REPLACES THE C/O No. (serial number of the old C/O) DATED (date of grant of the old C/O)" in a proper box of the C/O form.
7. Refusal to grant C/Os
a/ A C/O-granting organization may refuse to grant a C/O in the following cases:
- The C/O applicant has not yet registered its trader dossier according to the provisions of Clause 1, Section II of this Circular;
- The C/O application dossier set is inaccurate and incomplete according to the provisions of Clause 2, Section II of this Circular;
- The C/O applicant has not yet submitted the delayed documents according to the provisions of Clause 2, Section II of this Circular;
- The dossier set contains contradictory details;
- The dossier set for C/O grant is produced not at the place where the trader dossier has been registered;
- The C/O form is filled in with handwriting, erased, faded out or printed in different colors;
- There exist lawful grounds proving that the product does not originate from Vietnam or the C/O applicant is fraudulent or dishonest in proving the origin of product.
b/ When refusing to grant C/O, the C/O-granting organization must clearly notify in writing the reasons therefor to the C/O applicant within three (3) working days after the date of refusal.
8. Fee for C/O grant
C/O applicants shall pay C/O-granting fee to C/O-granting organizations. The C/O-granting fee shall be set by C/O-granting organizations according to the Finance Ministry's current regulations on fees and charges. C/O grant fee rates must be publicly posted up at places of C/O grant.
9. Re-verification of origin of goods at the request of countries of importation
Where customs offices of countries or territories which import Vietnamese goods or Vietnamese competent agencies request the inspection of truthfulness of origin of such goods, Vietnam's C/O-granting organizations shall conduct the verification of origin of such goods and notify verification results to the above-said requesting agencies as soon as possible within six (6) months after receiving the verification request. Where C/O-granting organizations cannot reply within six (6) months, they must notify such to the requesting customs offices.
III. ORGANIZATION AND MANAGEMENT OF GRANT OF C/Os
1. Archive of dossiers
C/O copies granted by C/O-granting organizations and C/O application dossiers must be archived by C/ O-granting organizations, exporters and C/O applicants for three (3) years after the grant of such C/Os. Particularly for granted C/Os, exporters and C/ O applicants must archive copies granted by C/O-granting organizations to them. Certified photocopies of these C/O copies shall be valid for reference only.
2. Competence to sign C/Os
The Trade Minister or the Chairman of the Vietnam Chamber of Commerce and Industry shall designate competent persons to sign C/Os depending on the kinds thereof.
3. C/O-granting organizations
a/ C/O-granting organizations are regional import and export management departments under the Trade Ministry and units attached to the Vietnam Chamber of Commerce and Industry;
b/ The Vietnam Chamber of Commerce and Industry shall authorize its attached units to grant C/Os and take responsibility for operation of such units. The authorization and termination of authorization must be promptly reported to the Trade Ministry for the latter to handle related matters;
c/ The grant of certificates of origin, form A, to footwear exported to the EU shall be conducted by regional import and export management departments under the Trade Ministry in Hanoi, Hai Phong, Da Nang, Dong Nai, Binh Duong, Ho Chi Minh city and Vung Tau;
d/ The Trade Ministry shall authorize the Vietnam Chamber of Commerce and Industry to grant other C/O forms which are enumerated at Point a, Clause 2, Section I of this Circular. The list of C/O-granting organizations shall be announced by the Trade Ministry and the Vietnam Chamber of Commerce and Industry;
e/ Where errors or violations are detected in operation of C/O-granting organizations, the Trade Ministry shall stop C/O granting activities of such C/ O-granting organizations.
f/ The Trade Ministry shall publicize the list of C/ O-granting organizations on its website.
4. Reporting and information-updating regime
a/ C/O-granting organizations must observe the daily information updating regime (even when no C/O is granted in a day) on the grant of C/O and report such information to the Trade Ministry. The information updating shall comply with the Trade Ministry's standards;
b/ Where, within five (5) working days counting from the date of the latest report, the Trade Ministry does not receive such report, it shall remind in writing the C/O-granting organization for the first time. Within ten (10) working days after the receipt of the latest report, if it still receives no report, the Trade Ministry shall remind in writing the C/O-granting organization for the second time. Within fifteen (15) days after the receipt of the latest report, if it still receives no report, the Trade Ministry shall issue a decision to stop the C/O grant by such organization and publicize such decision on its website;
c/ The Trade Ministry shall guide and inspect the grant of C/Os in order to ensure that the grant of C/Os is conducted in compliance with regulations.
IV. SETTLEMENT OF COMPLAINTS AND HANDLING OF VIOLATIONS
1. Complaint-settling agencies
Exporters and C/O applicants may make complaints as follows:
a/ Where their C/Os are granted by regional import and export management departments of the Trade Ministry, they shall lodge complaints with such import and export management departments. Such import and export management departments must reply within three (3) working days. Where they do not satisfy with the replies, the C/O applicants may lodge their complaints with the Trade Minister or initiate lawsuits at administrative courts according to the provisions of law on complaints and denunciations;
b/ Where their C/Os are granted by the Vietnam Chamber of Commerce and Industry, they shall lodge their complaints with the Vietnam Chamber of Commerce and Industry, which shall have to reply within three (3) working days after receiving such complaints. Where they do not satisfy with the granter's replies, the C/O applicants may lodge their complaints with the Trade Minister or initiate lawsuits at administrative courts according to the provisions of law on complaints and denunciations.
2. Handling of violations
All fraudulent acts related to certificates of origin shall be handled according to the provisions of the Decree on sanctioning of administrative violations in the commercial domain. If their violations cause serious consequences, violators shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be examined for penal liability. Where their violations cause damage to interests of the State or of agencies, organizations or individuals, they must pay compensations therefor according to the provisions of law.
3. Withdrawal of granted C/Os
C/O-granting organizations shall withdraw granted C/Os in the following cases:
a/ C/O applicants have forged any documents in submitted dossier sets. Besides, C/O-granting organizations shall put names of exporters that have forged documents as well as their testimonies on the list of C/O applicants to whom stricter inspection measures should be applied upon the grant of C/Os, and at the same time notify such acts of forging documents to competent agencies for handling.
b/ Granted C/Os are not conformable to origin criteria.
V. IMPLEMENTATION PROVISIONS
1. Implementation effect
This Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO." Any problem arising in the course of implementation should be promptly reported by concerned organizations and individuals to the Trade Ministry at the following address for solution:
The Import and Export Department - the Trade Ministry
21 Ngo Quyen Street, Hanoi
Telephone: 04-8262538
Facsimile: 04-8264696
E-mail: co@mot.gov.vn
The E-Commerce Department- the Trade Ministry 21 Ngo Quyen Street, Hanoi Telephone: 04-8262538 Facsimile: 04-8264696 E-mail: ecosys@mot.gov.vn
|
FOR THE TRADE MINISTER |