Chương II Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT: Cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu
Số hiệu: | 06/2024/TT-BKHĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 26/04/2024 | Ngày hiệu lực: | 26/04/2024 |
Ngày công báo: | 21/05/2024 | Số công báo: | Từ số 619 đến số 620 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư mới hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu qua mạng
Ngày 26/4/2024, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày ký ban hành và thay thế Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT , trừ nội dung quy định tại khoản 3 Điều 31 Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT .
Quy định chuyển tiếp tại Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu qua mạng
Theo đó, các kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải điều chỉnh từ ngày 26/4/2024 như sau:
**Đối với gói thầu đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu (đã đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc chưa đăng tải trên Hệ thống) trước ngày 01/01/2024 nhưng đến ngày 26/4/2024 chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì:
Phải phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu để phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu 2023, Nghị định 24/2024/NĐ-CP và Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT (nếu có).
**Đối với gói thầu đã được phê duyệt áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và lập E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT theo quy định của Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT :
- Trường hợp gói thầu đã đăng tải E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT trên Hệ thống trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến trước ngày 27/02/2024 thì:
Tiếp tục tổ chức lựa chọn danh sách ngắn, lựa chọn nhà thầu, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Đấu thầu 2023, các nội dung còn phù hợp với Luật Đấu thầu 2023 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP và Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT ;
- Trường hợp gói thầu đã đăng tải E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT trên Hệ thống kể từ ngày 27/02/2024 đến trước ngày 26/4/2024 thì:
Tiếp tục tổ chức lựa chọn danh sách ngắn, lựa chọn nhà thầu, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Đấu thầu 2023, Nghị định 24/2024/NĐ-CP và Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT ;
- Kể từ ngày 26/4/2024, trường hợp gói thầu chưa lập E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT hoặc đã lập, phê duyệt E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT nhưng chưa đăng tải E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT trên Hệ thống thì phải lập, sửa đổi, phê duyệt lại E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT theo quy định của Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT .
Xem thêm nội dung tại Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tin về tình trạng pháp lý của nhà thầu
Hệ thống trích xuất thông tin về tình trạng pháp lý, báo cáo tài chính và các thông tin khác của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh. Đối với các nhà thầu chưa đăng ký trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh, nhà thầu cung cấp thông tin khi đăng ký tham gia Hệ thống.
2. Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu
a) Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (sau đây gọi là Nghị định số 24/2024/NĐ-CP). Trường hợp nhà thầu có các chứng chỉ theo quy định của pháp luật thì kê khai trên Hệ thống.
b) Nhà thầu chủ động cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình theo quy định tại điểm a khoản này trên Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác đối với các thông tin đã kê khai trên Hệ thống. Trường hợp nhà thầu tự thực hiện việc chỉnh sửa trên Hệ thống, Hệ thống sẽ lưu lại toàn bộ các thông tin trước và sau khi nhà thầu thực hiện chỉnh sửa. Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu được xác thực bằng chữ ký số của nhà thầu.
c) Nhà thầu phải đính kèm các văn bản, tài liệu để chứng minh tính xác thực về năng lực, kinh nghiệm, tài liệu đính kèm được lưu trữ và quản lý trên Hệ thống.
d) Trường hợp nhà thầu kê khai không trung thực nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào thì bị coi là gian lận theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật Đấu thầu.
đ) Đối với nội dung thông tin về số liệu về báo cáo tài chính, trường hợp số liệu về báo cáo tài chính trên Hệ thống đã được cập nhật từ Hệ thống thuế điện tử và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì nhà thầu không phải kê khai số liệu về báo cáo tài chính. Đối với số liệu báo cáo tài chính từ năm 2021 trở đi, trường hợp nhà thầu phát hiện Hệ thống chưa cập nhật số liệu so với Hệ thống thuế điện tử thì nhà thầu sửa đổi cho phù hợp với số liệu đã báo cáo với cơ quan thuế, Hệ thống sẽ lưu lại các phiên bản sửa đổi thông tin của nhà thầu.
3. Chủ đầu tư cung cấp thông tin về uy tín của nhà thầu trong việc tham dự thầu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
4. Chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm cung cấp thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
5. Chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm cung cấp thông tin về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
6. Chủ đầu tư cung cấp thông tin về xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
1. Thông tin chủ yếu của hợp đồng gồm: số hiệu hợp đồng, chủ thể hợp đồng, giá hợp đồng, loại hợp đồng, thời gian thực hiện gói thầu theo quy định tại khoản 7 Điều 39 của Luật Đấu thầu, thời gian thực hiện hợp đồng (là số ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng), thời điểm hợp đồng bắt đầu có hiệu lực, danh sách nhà thầu phụ (nếu có), phạm vi công việc của hợp đồng, các thông tin khác (nếu có).
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin chủ yếu của hợp đồng chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực theo quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
1. Thời gian đăng tải:
Thông tin về kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu được chủ đầu tư đăng tải trên Hệ thống theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu và khoản 6 Điều 14 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
2. Khi đăng tải kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư đính kèm các tài liệu là căn cứ lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
Đối với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thông tin cơ bản về dự án được đăng tải đồng thời với kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3. Trường hợp gói thầu có dự toán được duyệt sau khi phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 2 Điều 131 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP thì dự toán được duyệt phải được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 05 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu.
4. Tài liệu đính kèm:
Chủ đầu tư phải đính kèm quyết định phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong quá trình đăng tải kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Bên mời thầu đăng tải thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, E-TBMQT, E-TBMST trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Việc sửa đổi, hủy thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, E-TBMQT, E-TBMST chỉ được thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, E-HSQT, E-HSDST.
1. Phát hành:
a) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được phát hành miễn phí trên Hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, E-TBMQT, E-TBMST. Trong quá trình đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, E-TBMQT, E-TBMST, bên mời thầu phải đính kèm quyết định phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST đã được phê duyệt.
Chủ đầu tư, bên mời thầu không được phát hành bản giấy hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển cho nhà thầu. Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà thầu thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển.
b) Trường hợp nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được phê duyệt thì hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST phát hành trên Hệ thống là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, E-HSQT, E-HSDST.
2. Sửa đổi:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, trường hợp sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống: Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; hoặc quyết định sửa đổi và hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển đã được sửa đổi phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.
b) Đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp sửa đổi E-HSMQT, E-HSMST sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu sau đây trên Hệ thống: Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMQT, E-HSMST; E-HSMQT, E-HSMST đã được sửa đổi.
3. Làm rõ:
a) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST, nhà thầu gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
b) Bên mời thầu đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST không được trái với nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST đã được phê duyệt. Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST thì việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Thời gian đăng tải:
Bên mời thầu đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày danh sách ngắn được phê duyệt.
2. Tài liệu đính kèm:
Bên mời thầu đính kèm quyết định phê duyệt danh sách ngắn trong quá trình đăng tải danh sách ngắn.
Bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu, E-TBMT trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Việc sửa đổi, hủy thông báo mời thầu, E-TBMT chỉ được thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà thầu nào nộp hồ sơ dự thầu, E-HSDT.
1. Phát hành:
a) Trong quá trình đăng tải thông báo mời thầu, E-TBMT, bên mời thầu phải đính kèm các tài liệu: Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, E-HSMT; hồ sơ mời thầu, E-HSMT đã được phê duyệt; điều khoản tham chiếu đã được phê duyệt;
Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời thầu. Bên mời thầu không được phát hành hồ sơ mời thầu bản giấy cho nhà thầu, trường hợp bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà thầu thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu.
b) Trường hợp nội dung của hồ sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của hồ sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu được phê duyệt thì hồ sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu phát hành trên Hệ thống là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu, E-HSDT, hồ sơ lý lịch khoa học.
2. Sửa đổi:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống: quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu; hoặc quyết định sửa đổi và hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.
b) Đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp sửa đổi E-HSMT, điều khoản tham chiếu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu sau đây trên Hệ thống: quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMT, điều khoản tham chiếu; E-HSMT, điều khoản tham chiếu đã được sửa đổi.
3. Làm rõ:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, nhà thầu phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), tối thiểu 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý.
Đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp cần làm rõ E-HSMT, điều khoản tham chiếu, nhà thầu phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý.
b) Bên mời thầu tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ của nhà thầu và đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu đã được phê duyệt. Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Trong trường hợp cần thiết, bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu, E-HSMT mà các nhà thầu chưa rõ. Bên mời thầu đăng tải giấy mời tham dự hội nghị tiền đấu thầu trên Hệ thống. Nội dung trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hội nghị tiền đấu thầu.
Việc hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
1. Thời gian đăng tải:
Chủ đầu tư đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Tài liệu đính kèm bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Báo cáo đánh giá E-HSDT đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng (đăng tải báo cáo đánh giá tổng hợp, không kèm theo các phiếu chấm của thành viên trong tổ chuyên gia);
c) Trường hợp giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 131 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP thì chủ đầu tư phải đăng tải quyết định điều chỉnh giá gói thầu trên Hệ thống trước thời điểm hết hạn chào lại giá dự thầu.
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa phải công khai chi tiết thông tin về các hạng mục hàng hóa trúng thầu bao gồm các nội dung sau:
a) Danh mục hàng hóa;
b) Ký mã hiệu;
c) Nhãn hiệu;
d) Năm sản xuất;
đ) Xuất xứ (quốc gia, vùng lãnh thổ);
e) Hãng sản xuất;
g) Cấu hình, tính năng kỹ thuật cơ bản;
h) Đơn vị tính;
i) Khối lượng;
k) Mã Chương, mã Nhóm (tương ứng với 4 số đầu tiên của bộ mã) trong Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa theo Hệ thống phân loại hàng hóa do Tổ chức Hải quan thế giới WCO phát hành (gọi chung là mã HS) (nếu có);
l) Đơn giá trúng thầu.
1. Ngoài các thông tin được đăng tải trên Hệ thống theo quy định tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 19 của Thông tư này, các thông tin khác được đăng tải và thực hiện trên Hệ thống gồm:
a) Biên bản mở thầu đối với đấu thầu không qua mạng được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu;
b) Quyết định hủy thầu được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định;
c) Văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, người có thẩm quyền được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản giải quyết kiến nghị;
d) Danh sách nhà thầu đáp ứng về kỹ thuật đối với đấu thầu không qua mạng được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt;
đ) Đối với phương thức đấu thầu hai giai đoạn, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật giai đoạn hai phải được đăng tải trên Hệ thống chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt;
e) Danh sách nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực.
2. Quy trình đăng tải thông tin tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 19 và khoản 1 Điều này được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
1. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 78 của Luật Đấu thầu.
2. Đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 của Luật Đấu thầu. Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để làm bên mời thầu thì chủ đầu tư vẫn phải chịu trách nhiệm đăng tải các thông tin này.
3. Đăng tải trên Hệ thống thông tin về nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam theo Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này; việc đăng tải thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Thông tin được gửi đồng thời đến Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên Hệ thống khi đăng nhập bằng Tài khoản tham gia Hệ thống của mình.
5. Kiểm tra và xác nhận việc đăng tải các thông tin của mình trên Hệ thống.
6. Quản lý và chịu trách nhiệm trong việc phân quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với vai trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.
1. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 79 của Luật Đấu thầu.
2. Đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 của Luật Đấu thầu. Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 của Luật Đấu thầu bằng tiếng Việt và tiếng Anh; đối với thông tin quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu đăng tải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh.
3. Chịu trách nhiệm về tính thống nhất của tài liệu đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt. Trường hợp có sự sai khác giữa tài liệu được đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt thì tài liệu đăng tải trên Hệ thống là cơ sở pháp lý để thực hiện.
4. Theo dõi, cập nhật các thông tin đã đăng tải trên Hệ thống và các thông tin mà Hệ thống phản hồi.
5. Quản lý và chịu trách nhiệm trong việc phân quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với vai trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.
1. Trung tâm có trách nhiệm:
a) Quản lý, giám sát vận hành Hệ thống, đảm bảo Hệ thống hoạt động ổn định, liên tục, an toàn, bảo mật;
b) Xây dựng tài liệu Hướng dẫn sử dụng; hỗ trợ tổ chức tham gia Hệ thống trong quá trình đăng ký, cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà thầu qua mạng;
c) Cung cấp các dịch vụ tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn tổ chức tham gia Hệ thống và triển khai các dịch vụ liên quan đến thông tin về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu qua mạng;
d) Phối hợp với Doanh nghiệp dự án e-GP thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 52 của Luật Đấu thầu.
2. Doanh nghiệp dự án e-GP thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 52 của Luật Đấu thầu.
PROVIDING AN PUBLISHING INFORMATION ABOUT SELECTION OF CONTRACTORS
Article 10. Provision of information to build national database about bidders, quality of used goods
1. Legal status of bidders
The system extracts information on legal status, financial statements, and other information of enterprises, cooperatives, and household businesses stored in the national information system for registration of enterprises, cooperatives, and household businesses (hereinafter referred to as national enterprise registration information system). For bidders not registered on the national enterprise registration information system, they shall provide information upon registration to participate in the System.
2. Information about qualifications of bidders
a) Information about qualifications of bidders is outlined in point c clause 1 Article 17 of Decree No. 24/2024/ND-CP dated February 27, 2024 on elaboration and implementation of the Law on Bidding regarding selection of contractors (hereinafter referred to as Decree No. 24/2024/ND-CP). If bidders have certificates as prescribed by law, they shall declare these certificates on the System.
b) The bidder shall actively update information about his/her qualifications according to regulations of point a of this Clause on the System and take responsibility to the law for the accuracy of information declared on the System. In case the bidder makes correction on the System, the System will save all the information before and after the bidder makes the correction. Information about the bidder's qualifications shall be authenticated by the digital signature of the bidder.
c) The bidder shall attach documents to prove the authenticity of the qualifications. The attached documents will be stored and managed on the System.
d) In case the bidder makes untruthful declaration in order to gain financial benefits or other benefits or avoid any obligation, it shall be considered fraud as prescribed in Clause 4, Article 16 of the Law on Bidding.
dd) If the figures on financial statements on the System have been updated from the Electronic Tax System and National Enterprise Registration Information System, the bidder is not required to declare the figures on annual financial statements. Regarding figures on annual financial statements from 2021 onwards, in case the bidder discovers that the figures have not been updated on the System in comparison with those on the Electronic Tax System, the bidder shall modify the figures in conformity with the figures reported to the tax authority. The system will save the modified versions of the information about the bidder.
3. The investor shall provide information about bidders’ bidding reputation in accordance with point d clause 1 of Article 17 of Decree No. 24/2024/ND-CP.
4. The investor or the procuring entity in centralized procurement shall be responsible for providing information on the Bidder's contract performance in accordance with point dd clause 1 of Article 17 of Decree No. 24/2024/ND-CP.
5. The investor or the procuring entity in centralized procurement shall be responsible for providing information on the quality of used goods in accordance with clause 2 of Article 17 of Decree No. 24/2024/ND-CP.
6. The investor shall provide information on the handling of violations of bidding laws in accordance with Clause a of Article 8 of the Law on Bidding.
Article 11. Essential information of contract
1. Essential information of contract shall include: Contract number, contracting parties, contract price, contract type, contract package performance period as specified in clause 7 of Article 39 of the Law on Bidding, contract performance period (the number of days from the effective date of the contract to the date on which the parties fulfill their obligations as stipulated in the contract), contract effective date, list of subcontractors (if any), contract scope of work, other information (if any).
2. The investor shall provide essential information of contract no later than 05 working days from the effective date of the contract as prescribed in Clause 4 of Article 8 of the Law on Bidding.
Article 12. Information about projects, contractor selection master plan, contractor selection plan
1. Time of publishing:
Information about a contractor selection master plan, contractor selection plan shall be published on the System by the investor as prescribed in point a clause 1 and clause 4 Article 8 of the Law on Bidding and clause 6 Article 14 of Decree No. 24/2024/ND-CP.
2. When publishing the contractor selection master plan, the investor must enclose supporting documents for preparation the master plan as prescribed in clause 2 Article 14 of Decree No. 24/2024/ND-CP.
The basic information on project shall be published concurrently with the contractor selection plan.
3. If a package receives an approved estimate after the contractor selection plan is approved as prescribed in clause 2 Article 131 of Decree No. 24/2024/ND-CP, the approved estimate must be published on the System within 05 days before the bid submission deadline.
4. Attachment:
The investor must enclose the approval for contractor selection master plan, contractor selection plan while publishing the contractor selection master plan, contractor selection plan.
Article 13. Invitation for EOI, invitation for prequalification applications, E-TBMQT, E-TBMST
The procuring entity shall publish an invitation for EOI, invitation for prequalification applications, E-TBMQT, E-TBMST on the System according to the contractor selection progress and timeframe in the approved contractor selection plan. Revisions to or cancellation of the invitation for EOI, invitation for prequalification applications, E-TBMQT, E-TBMST shall only be made before the deadline for submission of bids, unless there is no bidder who submits expression of interest, application for prequalification, E-HSQT, E-HSDST.
Article 14. Issuance, revisions and clarification of EOI request, document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST (hereinafter referred to as “the procuring entity's documents”)
1. Issuance:
a) The procuring entity's documents shall be issued free of charge on the System after invitation for EOI, invitation for prequalification applications, E-TBMQT and E-TBMST are successfully published. During the process of publishing invitation for EOI, invitation for prequalification applications, E-TBMQT or E-TBMST, the procuring entity shall attach the decision on approval for the procuring entity's documents and the approved documents.
The investor or the procuring entity is not allowed to issue the physical documents (EOI request, document on prequalification) to the bidder. In case the investor or the procuring entity issues the physical documents, the physical documents do not have their legal validity recognized in order to make and evaluate expression of interest, application for prequalification.
b) In case the contents of the procuring entity's documents published on the System are different from those of the approved documents, the procuring entity's documents issued on the System shall serve as the basis for making and evaluation of expression of interest, application for prequalification, E-HSQT, E-HSDST.
2. Revisions:
a) Regarding offline selection of contractors: In case of revisions to the EOI request and document on prequalification after they are issued, the procuring entity shall publish documents in either of the following ways on the System: A decision on revisions accompanied by the revisions to EOI request and document on prequalification; or decision on revisions and the revised EOI request and document on prequalification, clearly indicating the revisions.
b) Regarding e-selection of contractors: In case of revisions to E-HSMQT, E-HSMST after being issued, the procuring entity shall publish a decision on revisions accompanied by the revisions to E-HSMQT, E-HSMST; the revised E-HSMQT, E-HSMST on the System.
3. Clarification:
a) A prospective bidder requiring any clarification of the EOI request, document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST shall contact with the procuring entity through the System within at least 03 working days before the deadline for submission of bids;
b) The procuring entity will publish a written response to clarification of EOI request, document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST on the System within at least 02 working days before the deadline for submission of bids;
c) The clarification of EOI request, document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST must not contravene the approved EOI request, document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST. If the procuring entity deems it necessary to revise the EOI request, document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST as a result of a clarification, it shall do so following the procedure in Clause 2 hereof.
1. Time of publishing:
The procuring entity shall publish the shortlist on the System within 05 working days from the date on which the shortlist is approved.
2. Attachment:
The procuring entity shall attach the decision on approval for the shortlist during the publishing of the shortlist.
Article 16. Invitation to bid, E-TBMT
The procuring entity shall publish an invitation to bid, E-TBMT on the System according to the contractor selection progress and timeframe in the approved contractor selection plan. Revisions or cancellation of invitation to bid, E-TBMT shall only be made before the deadline for submission of bids, unless there is no bidder who submits bid package, E-HSDT.
Article 17. Issuance, revisions and clarification of bidding documents, E-HSMT
1. Issuance:
a) During the process of publishing invitation to bid, E-TBMT, the procuring entity shall attach the decision on approval for bidding documents, E-HSMT; the approved bidding documents, E-HSMT; approved terms of reference;
Regarding offline selection of contractors, the bidding documents shall be issued on the System after the invitation to bid is successfully published. The procuring entity is not allowed to issue the physical bidding documents to the bidder. If the procuring entity issues the physical bidding documents to the bidder, these physical documents do not have their legal validity recognized in order to make and evaluate bid package.
b) In case the contents of bidding documents, E-HSMT, terms of reference published on the System are different from those of the approved bidding documents, E-HSMT, approved terms of reference, the bidding documents, E-HSMT issued on the System shall serve as the basis for making and evaluation of bid package, E-HSDT, scientific background documentation.
2. Revisions:
a) Regarding offline selection of contractors: In case of revisions to bidding documents after they are issued, the procuring entity shall publish documents in either of the following ways on the System: A decision on revisions accompanied by the revisions to bidding documents; or decision on revisions and the revised bidding documents clearly indicating the revisions.
b) Regarding e-selection of contractors: In case of revisions to E-HSMT, terms of reference after being issued, the procuring entity shall publish a decision on revisions accompanied by the revisions to E-HSMT, terms of reference; the revised E-HSMT, revised terms of reference on the System.
3. Clarification:
a) Regarding offline selection of contractors, a bidder requiring any clarification of bidding documents shall contact the procuring entity through the System within at least 03 working days (for domestic bidding) or 05 working days (for international bidding) before the deadline for submission of bids for consideration and settlement.
Regarding e-selection of contractors, a bidder requiring any clarification of E-HSMT, terms of reference shall contact with the procuring entity through the System within at least 03 working days before the deadline for submission of bids for consideration and settlement.
b) The procuring entity will respond to any request for clarification of bidding documents, E-HSMT, terms of reference and publish the written response on the System within at least 02 working days before the deadline for submission of bids;
c) The clarification of bidding documents, E-HSMT, terms of reference must not contravene the approved bidding documents, E-HSMT, terms of reference. If the procuring entity deems it necessary to revise the bidding documents, E-HSMT, terms of reference as a result of a clarification, it shall do so following the procedure in Clause 2 hereof;
d) The procuring entity may hold a pre-bidding convention to discuss any clarification required by bidders if necessary. The procuring entity shall publish the invitation to attend the pre-bidding convention on the System. The discussion between the procuring entity and the bidders shall be recorded by the procuring entity and published on the System within a maximum of 02 working days from the end of the pre-bidding convention.
Article 18. Cancellation, renewal or modification of published information
The cancellation, renewal or modification of published information shall follow the Instruction Manual.
Article 19. Contractor selection results
1. Time of publishing:
The investor shall publish contractor selection results on the System within 05 working days from the date of approval for such results.
2. Attachments:
a) Decision to approve contractor selection results;
b) Report on evaluation of E-HSDT for e-selection of contractors (the consolidated evaluation report shall be published but the scorecards of the members of the expert group are not attached);
c) If the fixed budget in the contractor selection plan is approved for adjustment as prescribed in point b clause 8 Article 131 of Decree No. 24/2024/ND-CP, the investor shall publish the decision on adjustment of the fixed budget on the System before the deadline for offering bid price.
3. In case of procurement package, the detailed information on goods provided by the successful bidder shall be published. To be specific:
a) List of goods;
b) Marks and numbers;
c) Brands;
d) Manufacturing years;
dd) Origin of goods (countries, territories);
e) Manufacturers;
g) Configurations, basic technical features;
h) Calculation unit;
i) Weight;
k) Chapter code, Group code (corresponding to the first 4 digits of the code) in the Harmonized Commodity Description and Coding System (HS code) according to the goods classification system issued by WCO (hereinafter referred to as “HS code”) (if any);
l) Bid-winning unit price
Article 20. Other information published on the System and the procedure for publishing information on the System
1. In addition to the information posted on the System as prescribed in Articles 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, and 19 of this Circular, other information published and performed on the System includes:
a) Bid opening record for offline bidding shall be published on the System within 24 hours from the bid opening time;
b) The decision on cancellation of the bidding shall be published on the System within 05 working days from the date of signing the decision;
c) The written resolution of the petition of the investor or the competent authority shall be published on the System within 05 working days from the date of issuance of the resolution;
d) The list of technically qualified bidders for offline bidding shall be published on the System within 05 working days from the date of approval;
dd) For the two-stage bidding procedure, the list of bidders meeting the requirements of the first stage bidding documents and the list of bidders meeting the technical requirements of second stage must be published on the System no later than 05 working days from the date of approval;
e) The list of foreign bidders winning bids in Vietnam shall be published on the System within 15 days from the effective date of the contract signed with the foreign bidder.
2. Procedures for publishing information in Articles 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 19 and clause 1 of this Article shall follow the Instruction Manual.
Article 21. Responsibilities of the investor
1. Fulfill the responsibilities specified in Clause 78 of the Law on Bidding;
2. Publish information specified in points a, g, h, i and k Clause 1 Article 7 of the Law on Bidding. If a bidding consultant is hired to act as the procuring entity, the investor shall still be responsible for publishing such information.
3. Publish information about foreign contractors selected in Vietnam according to Appendix 6 promulgated together with this Circular on the System in accordance with the Instruction Manual. The information shall also be sent to the Public Procurement Agency, the Ministry of Planning and Investment within 07 working days from the date of approval for contractor selection results.
4. Be responsible to the law for the accuracy and truthfulness of the information registered and published on the System when logging in the System with their participation account.
5. Check and confirm the publishing of their information on the System.
6. Manage and take charge of the distribution of power to task - specific accounts corresponding to the roles of the procuring entity; manage the use of digital certificates on the System.
Article 22. Responsibilities of the procuring entity
1. Fulfill the responsibilities specified in Clause 79 of the Law on Bidding;
2. Publish the information specified in points b, c, d and dd Clause 1 Article 7 of the Law on Bidding. In case of international bidding, the procuring entity shall publish the information specified in Points b, c and d Clause 1 Article 7 of the Law on Bidding in both Vietnamese and English; the information specified in Point dd Clause 1 Article 7 of the Law on Bidding may be published in either English or both Vietnamese and English;
3. Be responsible for the consistency of the documents published on the System with the approved documents. In case there is any discrepancy between the documents published on the System and the approved documents, the documents published on the System shall prevail.
4. Monitor and update the information published on the System and responses made by the System.
5. Manage and take charge of the distribution of power to task - specific accounts corresponding to the roles of the procuring entity; manage the use of digital certificates on the System.
Article 23. Responsibilities of the Center, E-GP project management enterprise
1. The Center shall:
a) Manage and supervise operation of the System, thereby ensuring that the System operates stably, continuously, safely and securely;
b) Develop Instruction Manuals; assist participants in the process of online registration, provision and publishing of information, selection of contractors;
c) Provide communication, training and guidance services to participants; perform services related to information on bidding, e-selection of contractors.
d) Cooperate with E-GP project management enterprise in fulfilling responsibilities specified in Article 52 of the Law on Bidding.
2. The E-GP project management enterprise shall assume the responsibilities specified in Article 52 of the Law on Bidding.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Áp dụng các Mẫu hồ sơ và Phụ lục
Điều 9. Điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin
Điều 11. Thông tin chủ yếu của hợp đồng
Điều 12. Thông tin về dự án, kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Điều 21. Trách nhiệm của chủ đầu tư
Điều 22. Trách nhiệm của bên mời thầu
Điều 23. Trách nhiệm của Trung tâm và Doanh nghiệp dự án e-GP
Điều 24. Lập, trình, thẩm định, phê duyệt E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT
Điều 25. Trách nhiệm của nhà thầu trong quá trình tham dự thầu