Chương II Thông tư 03/2023/TT-BKHCN: Các biện pháp xử lý rủi ro
Số hiệu: | 03/2023/TT-BKHCN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Người ký: | Trần Văn Tùng |
Ngày ban hành: | 15/05/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2023 |
Ngày công báo: | 29/05/2023 | Số công báo: | Từ số 719 đến số 720 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện xóa nợ gốc cho DN vay vốn từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia
Điều kiện xóa nợ gốc cho DN vay vốn từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia là nội dung được đề cập tại Thông tư 03/2023/TT-BKHCN hướng dẫn xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay trực tiếp của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
Điều kiện xóa nợ gốc cho DN vay vốn từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia
Theo đó, doanh nghiệp gặp rủi ro đã hoàn thành việc phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành được xem xét xóa nợ gốc đối với khoản vay từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia đề nghị xóa nợ gốc của doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Thuộc đối tượng quy định như trên;
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;
- Khoản nợ của doanh nghiệp đã hoặc chưa được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro để thu hồi nợ gốc, nhưng doanh nghiệp vẫn còn phần nợ gốc còn lại chưa thu hồi được;
- Có đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Hồ sơ đề nghị xóa nợ gốc cho doanh nghiệp vay vốn từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia
Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia chuẩn bị hồ sơ đề nghị xóa nợ gốc bao gồm:
- Văn bản đề xuất xử lý rủi ro của Quỹ gồm các nội dụng cơ bản: tình hình sẳn xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình trả nợ (gốc, lãi) theo hợp đồng;
- Biên bản xác nhận mức thiệt hại về vốn và tài sản của doanh nghiệp (không cần có xác nhận của doanh nghiệp);
- Kiến nghị việc xử lý rủi ro cho một phần hay toàn bộ giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ;
- Quyết định của cơ quan thi hành án về việc thi hành quyết định tuyên bố bị phá sản.
- Các văn bản, tài liệu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Xem nội dung chi tiết tại Thông tư 03/2023/TT-BKHCN có hiệu lực ngày 01/7/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 6 Thông tư này được xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền nợ.
2. Doanh nghiệp được Quỹ xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;
c) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến không trả được khoản nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng;
d) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ;
đ) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ phải trong phạm vi thời hạn cho vay, không làm thay đổi kỳ hạn trả nợ cuối cùng và tổng số tiền phải trả nợ theo hợp đồng.
4. Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ.
5. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ do doanh nghiệp chuẩn bị gửi đến Quỹ, gồm có:
a) Văn bản đề nghị xử lý rủi ro do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký, bao gồm các nội dung: Nguyên nhân dẫn đến rủi ro không trả được nợ theo đúng hợp đồng; mức thiệt hại về vốn và tài sản; giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ; các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng (nếu có) và kiến nghị biện pháp xử lý rủi ro; xây dựng cam kết về tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ vay nếu được chấp nhận áp dụng biện pháp xử lý rủi ro;
b) Bản sao có chứng thực Báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập hoặc Báo cáo tài chính đã gửi cơ quan thuế trong 02 năm gần nhất trước thời điểm đề nghị xử lý rủi ro của doanh nghiệp hoặc Báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập hoặc Báo cáo tài chính đã gửi cơ quan thuế của năm trước thời điểm đề nghị xử lý rủi ro đối với doanh nghiệp có thời gian hoạt động dưới 02 năm;
c) Bản sao có chứng thực Bản đối chiếu nợ vay đến thời điểm đề nghị biện pháp xử lý rủi ro;
d) Các văn bản, tài liệu có liên quan khác (nếu có).
6. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định, đánh giá về rủi ro; xác định mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp; xem xét các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng và kết quả thực hiện (nếu có), sự cần thiết phải áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất, khả năng trả nợ (gốc, lãi) của doanh nghiệp sau khi được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất; xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ.
1. Doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 6 Thông tư này được xem xét gia hạn nợ.
2. Doanh nghiệp được Quỹ xem xét gia hạn nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;
c) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được gia hạn nợ;
d) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Việc gia hạn nợ phải trong phạm vi thời hạn cho vay và không vượt quá thời hạn tối đa là 07 năm.
4. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp gia hạn nợ.
5. Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ đề nghị gia hạn nợ theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
6. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định, đánh giá về rủi ro; xác định mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp và lập báo cáo trong đó có đề cập tình hình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng và kết quả thực hiện (nếu có), kiến nghị biện pháp xử lý rủi ro, sự cần thiết phải áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất, khả năng trả nợ (gốc, lãi) của doanh nghiệp sau khi được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất; xin ý kiến của Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện gia hạn nợ.
1. Doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 6 Thông tư này được xem xét khoanh nợ.
2. Doanh nghiệp được Quỹ xem xét khoanh nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;
c) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ít nhất 01 năm liền kề trước năm phải xử lý rủi ro bị lỗ hoặc lỗ lũy kế, không trả được nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng;
d) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được khoanh nợ;
đ) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Thời gian khoanh nợ không quá 03 năm và không tính vào thời gian vay vốn. Trong thời gian khoanh nợ, doanh nghiệp không phải chịu lãi phát sinh, chưa phải trả nợ gốc và lãi.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp khoanh nợ theo quy định tại các điểm a, b, c, e khoản 1, điểm b khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ.
5. Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ đề nghị khoanh nợ theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
6. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thẩm định, đánh giá về rủi ro; xác định mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp và lập báo cáo trong đó có đề cập tình hình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng và kết quả thực hiện (nếu có), kiến nghị biện pháp xử lý rủi ro, sự cần thiết phải áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất, khả năng trả nợ (gốc, lãi) của doanh nghiệp sau khi được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất; xin ý kiến Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện khoanh nợ.
1. Doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 6 Thông tư này được xem xét bán nợ.
2. Doanh nghiệp được Quỹ xem xét bán nợ hoặc Quỹ đề nghị bán nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;
c) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ít nhất 01 năm liền kề trước năm phải xử lý rủi ro bị lỗ hoặc lỗ lũy kế, không trả được nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng;
d) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Việc bán nợ giữa Quỹ và bên mua nợ thực hiện theo các quy định của Ngân hàng nhà nước về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Một khoản nợ có thể được bán một phần hay toàn bộ giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ và ưu tiên bán nợ theo phương thức đấu giá được áp dụng trước. Trường hợp bán đấu giá không thành công, Quỹ được xem xét, áp dụng phương thức bán nợ theo thỏa thuận.
4. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bán nợ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bán nợ theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ, quy định của Ngân hàng nhà nước về hoạt động mua, bán nợ khi việc áp dụng biện pháp bán nợ không làm giảm vốn điều lệ của Quỹ;
b) Trường hợp áp dụng biện pháp bán nợ làm giảm vốn điều lệ của Quỹ, Giám đốc Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định tại điểm a, b, c, e khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ.
5. Doanh nghiệp hoặc Quỹ có thể đề nghị bán nợ:
a) Trường hợp doanh nghiệp đề nghị bán nợ, doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này. Nếu doanh nghiệp đề nghị xử lý rủi ro cho toàn bộ giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ, văn bản đề nghị bán nợ không cần có nội dung cam kết về tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ vay nếu được chấp nhận xử lý rủi ro;
b) Trường hợp Quỹ đề nghị bán nợ, Quỹ chuẩn bị hồ sơ gồm có:
- Văn bản đề xuất xử lý rủi ro của Quỹ gồm các nội dung cơ bản: Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình trả nợ (gốc, lãi) theo hợp đồng, rủi ro xảy ra, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp, giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ. Văn bản đề xuất xử lý rủi ro phải nêu rõ tình hình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng và kết quả thực hiện (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý rủi ro cần được áp dụng;
- Biên bản xác nhận mức thiệt hại về vốn và tài sản của doanh nghiệp (không cần có xác nhận của doanh nghiệp);
- Kiến nghị việc xử lý rủi ro cho một phần hay toàn bộ giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ;
- Bản chính văn bản đề nghị hoặc chấp thuận mua nợ của Bên mua nợ (nếu có);
- Các văn bản, tài liệu khác theo quy định của pháp luật và theo đề nghị của Bên mua nợ (nếu có).
6. Phương thức bán nợ
a) Phương thức đấu giá
- Quỹ thuê tổ chức đấu giá được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật hoặc tự tổ chức bán đấu giá khoản nợ theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản;
- Việc xác định giá khởi điểm của khoản nợ theo phương thức bán đấu giá được thực hiện theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam về thẩm định giá khoản nợ trong hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng.
b) Phương thức thỏa thuận
- Quỹ và bên mua nợ trực tiếp thỏa thuận việc mua bán nợ hoặc thông qua bên môi giới theo nguyên tắc thị trường;
- Việc xác định giá của khoản nợ theo nguyên tắc thị trường có tham khảo mức giá khởi điểm của khoản nợ được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
7. Hợp đồng mua bán nợ
Việc bán nợ của Quỹ được thực hiện thông qua Hợp đồng mua bán nợ, trong đó xác định rõ giá bán nợ, việc chuyển quyền chủ nợ từ Quỹ sang bên mua nợ và các thỏa thuận khác có liên quan.
8. Xử lý phần chênh lệch giữa giá bán nợ và giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ (sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật).
a) Trường hợp giá bán nợ cao hơn giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ: Phần chênh lệch thừa được thực hiện theo quy định tại khổ thứ 3 điểm b khoản 5 Điều 40 Điều lệ Quỹ;
b) Trường hợp giá bán nợ thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ: Phần chênh lệch thiếu được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 31 Điều lệ Quỹ.
9. Hạch toán kế toán trong bán nợ
Quỹ thực hiện hạch toán kế toán việc bán nợ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán áp dụng đối với Quỹ.
10. Tổ chức thực hiện xử lý rủi ro:
a) Trường hợp doanh nghiệp đề nghị xử lý rủi ro, sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định, đánh giá về rủi ro; xem xét mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp; lập báo cáo xử lý rủi ro; xin ý kiến Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện bán nợ;
b) Trường hợp Quỹ đề nghị xử lý rủi ro, sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định, đánh giá về rủi ro; xem xét mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp; lập báo cáo xử lý rủi ro; xin ý kiến Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện bán nợ.
1. Doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 6 Thông tư này được xem xét xử lý tài sản bảo đảm.
2. Doanh nghiệp được Quỹ xem xét xử lý tài sản bảo đảm hoặc Quỹ đề nghị xử lý tài sản bảo đảm khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;
c) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ít nhất 01 năm liền kề trước năm phải xử lý rủi ro bị lỗ hoặc lỗ lũy kế, không trả được nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng;
d) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định pháp luật có liên quan về việc xử lý tài sản bảo đảm; Bên nhận bảo đảm và Bên bảo đảm, phương thức xử lý tài sản bảo đảm phải được quy định trong Hợp đồng tài sản bảo đảm.
4. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm không làm giảm vốn điều lệ của Quỹ theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ, quy định của Bộ luật dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan về việc xử lý tài sản bảo đảm;
b) Trường hợp áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm làm giảm vốn điều lệ của Quỹ, Giám đốc Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định tại điểm a, b, c, e khoản 1, điểm a khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ, quy định của Bộ luật dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan về việc xử lý tài sản bảo đảm.
5. Doanh nghiệp hoặc Quỹ chuẩn bị hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bảo đảm:
a) Trường hợp doanh nghiệp đề nghị xử lý tài sản bảo đảm:
Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp đề nghị xử lý tài sản bảo đảm cho toàn bộ giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ, văn bản đề nghị xử lý tài sản bảo đảm không cần có nội dung cam kết về tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ vay nếu được chấp nhận xử lý rủi ro;
b) Trường hợp Quỹ đề nghị xử lý tài sản bảo đảm, Quỹ chuẩn bị hồ sơ gồm có:
- Văn bản đề xuất xử lý rủi ro của Quỹ gồm các nội dung cơ bản: Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình trả nợ (gốc, lãi) theo hợp đồng, rủi ro xảy ra, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp, giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ. Văn bản đề xuất xử lý rủi ro phải nêu rõ tình hình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng và kết quả thực hiện (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý rủi ro cần được áp dụng;
- Biên bản xác nhận mức thiệt hại về vốn và tài sản của doanh nghiệp (không cần có xác nhận của doanh nghiệp);
- Kiến nghị việc xử lý rủi ro cho một phần hay toàn bộ giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ;
- Các văn bản, tài liệu khác theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm (nếu có).
6. Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm
a) Bán đấu giá tài sản;
b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
d) Phương thức khác theo quy định pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm.
7. Xử lý phần chênh lệch giữa số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm và giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật:
a) Trường hợp số tiền thu về từ việc xử lý tài sản bảo đảm cao hơn giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ, phần chênh lệch thừa được xử lý theo thỏa thuận tại hợp đồng (nếu có) hoặc chuyển trả cho doanh nghiệp;
b) Trường hợp số tiền thu về từ việc xử lý tài sản bảo đảm thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ, xử lý phần chênh lệch thiếu được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 31 Điều lệ Quỹ;
Quỹ có quyền yêu cầu doanh nghiệp thanh toán phần chênh lệch còn thiếu của khoản nợ. Khoản tiền thu được từ phần chênh lệch còn thiếu được thực hiện theo quy định tại khổ thứ 3 điểm b khoản 5 Điều 40 Điều lệ Quỹ.
8. Tổ chức thực hiện xử lý rủi ro:
a) Trường hợp doanh nghiệp đề nghị xử lý rủi ro, sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định, đánh giá về rủi ro; xem xét mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp; lập báo cáo xử lý rủi ro; xin ý kiến Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện xử lý tài sản bảo đảm;
b) Trường hợp Quỹ đề nghị xử lý rủi ro, sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định, đánh giá về rủi ro; xem xét mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp; lập báo cáo xử lý rủi ro; xin ý kiến Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện xử lý tài sản bảo đảm.
1. Quỹ được xem xét chuyển theo dõi ngoại bảng đối với khoản nợ đã áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 13 Thông tư này và ít nhất một biện pháp xử lý rủi ro quy định tại các điều 9, 10, 11, 12, 15, 16 Thông tư này nhưng không thu hồi đủ nợ vay (giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ).
2. Việc chuyển theo dõi ngoại bảng phải bảo đảm:
a) Quỹ chuyển toàn bộ số dư nợ vay (giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ) sang tài khoản nợ gốc, nợ lãi bị tổn thất và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng đối với khoản nợ gốc;
b) Trong thời gian chuyển theo dõi ngoại bảng, Quỹ vẫn tính lãi đối với dư nợ còn lại theo hợp đồng sau khi đã áp dụng biện pháp xử lý rủi ro theo quy định tại các Điều 11, 12, 13, 15, 16 Thông tư này;
c) Sau khi chuyển theo dõi ngoại bảng đối với khoản nợ, Quỹ tiếp tục theo dõi và có các biện pháp thu hồi nợ. Các tổ chức, cá nhân có liên quan không được thông báo dưới mọi hình thức cho doanh nghiệp vay vốn biết về việc chuyển theo dõi ngoại bảng đối với khoản nợ của doanh nghiệp.
3. Xử lý số tiền thu hồi được từ các khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng theo quy định của pháp luật về kế toán.
4. Xuất toán khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng:
a) Đối với các khoản nợ của doanh nghiệp gặp rủi ro do một trong các nguyên nhân nêu tại khoản 2 và khoản 4 Điều 6 Thông tư này: sau khi kết thúc việc phá sản hoặc chính quyền địa phương, Tòa án có thẩm quyền ra quyết định (văn bản) về việc chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (đối với chủ sở hữu là cá nhân) bị mất năng lực hành vi dân sự; bị chết, mất tích và các tài liệu chứng minh doanh nghiệp không còn khả năng để trả nợ (giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ);
b) Đối với các khoản nợ còn lại có thời gian chuyển theo dõi ngoại bảng tối thiểu 05 năm và sau khi đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ (giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ).
1. Doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, 2 hoặc khoản 4 Điều 6 Thông tư này được xem xét xóa nợ lãi.
2. Doanh nghiệp được Quỹ xem xét xóa nợ lãi hoặc Quỹ đề nghị xóa nợ lãi khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;
c) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh trong 02 năm liền kề trước năm phải xử lý rủi ro bị lỗ; hoặc còn lỗ lũy kế trong 01 năm trước năm phải xử lý rủi ro (đối với doanh nghiệp có thời gian hoạt động dưới 02 năm); không trả được nợ đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này);
d) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ còn lại khả thi sau khi được xóa nợ lãi (trừ trường hợp doanh nghiệp bị phá sản);
đ) Có đầy đủ hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro theo quy định tại khoản 5 Điều này;
e) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư này: Khoản nợ của doanh nghiệp đã được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro quy định tại các điều 12, 13 Thông tư này để thu hồi nợ nhưng doanh nghiệp vẫn còn phần nợ lãi còn lại chưa thu hồi được;
g) Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này: Khoản nợ của doanh nghiệp đã hoặc chưa được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro quy định tại các điều 12, 13 Thông tư này để thu hồi nợ lãi, nhưng doanh nghiệp vẫn còn phần nợ lãi còn lại chưa thu hồi được.
3. Một khoản nợ lãi chỉ được xóa 01 lần.
4. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xóa nợ lãi, mức xóa nợ lãi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ.
5. Doanh nghiệp hoặc Quỹ có thể đề nghị xóa nợ lãi
a) Doanh nghiệp đề nghị xóa nợ lãi khi gặp rủi ro thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư này, chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này;
b) Quỹ đề nghị xóa nợ lãi cho doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này. Quỹ chuẩn bị hồ sơ đề nghị xóa nợ lãi như sau:
- Văn bản đề xuất xử lý rủi ro của Quỹ gồm các nội dung cơ bản: Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình trả nợ (gốc, lãi) theo hợp đồng, rủi ro xảy ra, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp, giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ. Văn bản đề xuất xử lý rủi ro phải nêu rõ tình hình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng và kết quả thực hiện (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý rủi ro cần được áp dụng;
- Biên bản xác nhận mức thiệt hại về vốn và tài sản của doanh nghiệp (không cần có xác nhận của doanh nghiệp);
- Kiến nghị việc xử lý rủi ro cho một phần hay toàn bộ giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ;
- Quyết định của Cơ quan thi hành án về việc thi hành quyết định tuyên bố bị phá sản (bản gốc);
- Các văn bản, tài liệu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
6. Tổ chức thực hiện xóa nợ lãi:
a) Trường hợp doanh nghiệp đề nghị xóa nợ lãi: Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thẩm định, đánh giá về rủi ro; xem xét mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp; lập báo cáo xử lý rủi ro; xin ý kiến của Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện xóa nợ lãi;
b) Trường hợp Quỹ đề nghị xóa nợ lãi: Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thẩm định, đánh giá về rủi ro; xem xét mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp; lập báo cáo xử lý rủi ro; xin ý kiến của Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện xóa nợ lãi.
1. Doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này được xem xét xóa nợ gốc.
2. Quỹ đề nghị xóa nợ gốc của doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;
c) Khoản nợ của doanh nghiệp đã hoặc chưa được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro quy định tại các điều 12, 13 Thông tư này để thu hồi nợ gốc, nhưng doanh nghiệp vẫn còn phần nợ gốc còn lại chưa thu hồi được;
d) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Một khoản nợ gốc chỉ được xóa 01 lần.
4. Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xóa nợ gốc, mức xóa nợ gốc trong trường hợp xóa nợ gốc không làm giảm vốn điều lệ của Quỹ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ. Trường hợp xóa nợ gốc làm giảm vốn điều lệ của Quỹ, Giám đốc Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xóa nợ gốc, mức xóa nợ gốc theo quy định tại điểm a, b, c, e khoản 1, điểm a khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ.
5. Quỹ chuẩn bị hồ sơ đề nghị xóa nợ gốc bao gồm:
- Văn bản đề xuất xử lý rủi ro của Quỹ gồm các nội dung cơ bản: Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình trả nợ (gốc, lãi) theo hợp đồng, rủi ro xảy ra, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp, giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ. Văn bản đề xuất xử lý rủi ro phải nêu rõ tình hình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng và kết quả thực hiện (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý rủi ro cần được áp dụng;
- Biên bản xác nhận mức thiệt hại về vốn và tài sản của doanh nghiệp (không cần có xác nhận của doanh nghiệp);
- Kiến nghị việc xử lý rủi ro cho một phần hay toàn bộ giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ;
- Quyết định của Cơ quan thi hành án về việc thi hành quyết định tuyên bố bị phá sản;
- Các văn bản, tài liệu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
6. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định, đánh giá về rủi ro; xem xét mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp; lập báo cáo xử lý rủi ro; xin ý kiến của Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện xóa nợ gốc.
Article 9. Revision of payment periods/amounts
1. An enterprise may be eligible for revision of payment periods/amounts if it faces risks as prescribed in clause 1 or clause 2 Article 6 of this Circular.
2. An enterprise may be eligible for revision of payment periods/amounts when meeting all of the following requirements:
a) It is an entity mentioned in Clause 1 of this Article;
b) It has used the borrowed funds for the purposes specified in the contract;
c) It has difficulties in business operations resulting in its failure to repay debts (principal and/or interest) in full and on schedule under the signed contract;
d) It has a viable production and business plan and a debt repayment plan after the debt repayment term is revised;
c) It has submitted an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article.
3. The revision of payment periods/amounts shall change neither of the repayment period, the last payment deadline, and total amount of debts payable as specified in the signed contract.
4. The revision of payment periods/amounts shall be considered and decided by NATIF’s Director.
5. Application for revision of payment periods/amounts sent by the enterprise includes:
a) The application form which is signed by the enterprises legal representative and includes the following contents: Causes of risk resulting in its failure to repay debts under the signed contract; capital and asset damage level; book value of the debts; adopted risk treatment measures (if any) and proposed risk treatment measures; commitments on the feasibility of the business plan and debt repayment plan after risk treatment;
b) Authenticated duplicates of the financial statements audited by independent audit organizations or sent to tax authorities of the latest 02 years before the date of application for risk treatment or of the year preceding the year in which the enterprise applies for risk treatment if the enterprise has operated for a period less than 02 years;
c) Certified true copy of the debt reconciliation statement by the time of application for risk treatment;
d) Other relevant documents (if any).
6. After receiving an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article, NATIF shall appraise the received application, carry out risk assessment and determination of capital and asset damage incurred by the enterprise; consider measures to urge debt recovery, adopted risk treatment measures and results thereof (if any), the need to apply proposed risk treatment measures, the capacity to repay the debt (principal, interest) of the enterprise after the proposed risk treatment measures are adopted; issue and organize the implementation of the decision to revise payment periods/amounts.
Article 10. Extension of repayment period
1. Enterprises facing risks as prescribed in Clause 1, Clause 2, or Clause 3 Article 6 of this Circular.
2. An enterprise may be eligible for extension of repayment period when meeting all of the following requirements:
a) It is an entity mentioned in Clause 1 of this Article;
b) It has used the borrowed funds for the purposes specified in the contract;
c) It has a viable production and business plan and a debt repayment plan after the debt repayment term is revised;
d) It has submitted an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article.
3. The extended repayment period must fall within the loan term and not exceed the maximum loan term of 7 years.
4. The extension of repayment period shall be considered and decided by President of NATIF’s Management Council.
5. The enterprise shall prepare an application for extension of repayment period as prescribed in Clause 5 Article 9 hereof.
6. After receiving an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article, NATIF’s Director shall appraise the received application, carry out risk assessment and determination of capital and asset damage incurred by the enterprise; consider measures to urge debt recovery, adopted risk treatment measures and results thereof (if any), the need to apply proposed risk treatment measures, the capacity to repay the debt (principal, interest) of the enterprise after the proposed risk treatment measures are adopted; consult the Risk Treatment Council on risk treatment measures, and present them to the competent authorities specified in Clause 4 of this Article for consideration and decision on adoption of a risk treatment measure. Once the risk treatment measure has been decided upon, the Director of NATIF shall grant the extension of debt.
1. Enterprises facing risks as prescribed in Clause 1, Clause 2 or Clause 3 Article 6 of this Circular are eligible for debt charge-off.
2. An enterprise may be eligible for debt charge-off when meeting all of the following requirements:
a) It is an entity mentioned in Clause 1 of this Article;
b) It has used the borrowed funds for the purposes specified in the contract;
c) It faces difficulties during business resulting in its loss or accumulated losses incurred within at least 01 year preceding the year of risk treatment and its failure to repay debt (principal and/or interest) in full and on schedule as agreed upon in the signed contract;
d) It has a viable production and business plan and a debt repayment plan after the debt is charged off;
e) It has submitted an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article.
3. The period over which a debt will be charged off shall not exceed 3 years and not included in the loan term. During the period over which a debt is charged off, the enterprise shall not incur interest and is not required to pay outstanding principal and interest.
4. The Minister of Science and Technology shall consider deciding the debt charge-off as prescribed in points a, b, c, e clause 1, point b clause 4 Article 31 of NATIF’s Charter.
5. The enterprise shall prepare an application for debt charge-off as prescribed in Clause 5 Article 9 hereof.
6. After receiving an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article, NATIF’s Director shall appraise the received application, carry out risk assessment and determination of capital and asset damage incurred by the enterprise; consider measures to urge debt recovery, adopted risk treatment measures and results thereof (if any), the need to apply proposed risk treatment measures, the capacity to repay the debt (principal, interest) of the enterprise after the proposed risk treatment measures are adopted; consult the Risk Treatment Council on risk treatment measures, and present them to the competent authorities specified in Clause 4 of this Article for consideration and decision on adoption of a risk treatment measure. Once the risk treatment measure has been decided upon, the Director of NATIF shall charge off the debt.
1. Enterprises facing risks as prescribed in Clause 1, Clause 2 or Clause 3 Article 6 of this Circular are eligible for debt sale.
2. An enterprise may be eligible for debt sale when meeting all of the following requirements:
a) It is an entity mentioned in Clause 1 of this Article;
b) It has used the borrowed funds for the purposes specified in the contract;
c) It faces difficulties during business resulting in its loss or accumulated losses incurred within at least 01 year preceding the year of risk treatment and its failure to repay debt (principal and/or interest) in full and on schedule as agreed upon in the signed contract;
d) It has submitted an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article.
3. The debt sale between NATIF and the debt buyer shall comply with SBV’s regulations on trading of debts of credit institutions and foreign bank branches (FBBs) and other relevant laws.
Either partial or entire book value of the debt may be sold, and the debt is sold first by auction In case of unsuccessful auction, the Fund may consider deciding to sell debts by negotiation.
4. Authority to decide the debt sale:
a) NATIF Management Board will decide whether to sell the debt as prescribed in point c clause 4 Article 31 of NATIF’s Charter, SBV’s regulations on trading of debts based on whether doing so will decrease NATIF’s charter capital;
b) If the debt sale does not decrease NATIF’s charter capital, NATIF’s Director shall request the Minister of Science and Technology to present it to the Prime Minister for consideration as prescribed in points a, b, c, e clause 1 and point a clause 4 Article 31 of NATIF’s Charter.
5. The enterprise or NATIF may apply for debt sale:
a) The enterprise shall prepare an application for debt sale as prescribed in Clause 5 Article 9 hereof. If the enterprise applies for risk treatment of total book value of debt, the application requires no commitment about feasibility of the business plan and the debt repayment plan if the application is accepted.
b) NATIF shall prepare an application for debt sale including:
- The written proposal for risk treatment made by NATIF, indicating the following: the enterprise’s business situation, debt repayment (principal, interest) under the contract, associated risks and their causes, the level of capital and property damage incurred by the enterprise, the book value of the debt. The application for risk treatment must specify the adopted risk treatment measures and associated results (if any), and proposed risk treatment measures;
The record of capital and asset damage incurred by the enterprise (the enterprise’s certification thereon is not required);
- Propose risk treatment for part or all of the book value of the debt;
- The original of the debt buyer’s written request for or letter of acceptance of debt purchase (if any).
- Other documents and instruments as prescribed by law or requested by the debt buyer (if any).
6. Debt sale methods
a) Selling debts by auction
- NATIF shall employ an auction organization that is established and operating in accordance with regulations of law to organize or itself organize the auction of debts in accordance with regulations of law on property auction;
- The starting price for the auction shall be determined in accordance with SBV’s regulations on determination of value of debts traded by credit institutions.
b) Selling debts by negotiation
- NATIF and the debt buyer shall enter into negotiation on selling debt directly or through a broker according to the market principles;
- The selling price of debt according to market principles shall refer to the starting price for the debt as prescribed in point a of this clause.
7. Debt sale and purchase contract
NATIF’s debt sale shall be made by entering into a debt sale and purchase contract in which the selling price and transfer of the creditor’s rights from NATIF to the debt buyer and other relevant agreements are specified.
8. Settlement of difference between the selling price and book value of the debt (after deducting all expenses as prescribed by law).
a) In case the selling price of a debt is greater than its book value: the positive difference shall be settled according to point b (3) clause 5 Article 40 of NATIF’s Charter;
b) In case the selling price of a debt is less than its book value: the positive difference shall be settled according to point a clause 6 Article 31 of NATIF’s Charter.
9. Accounting for debt sale
NATIF shall carry out accounting for its debt sale according to current regulations on accounting applied to NATIF.
10. Implementation of risk treatment:
a) After receiving an adequate application as prescribed in point a Clause 5 of this Article from an enterprise, NATIF’s Director shall appraise the received application, carry out risk assessment and determination of capital and asset damage incurred by the enterprise; make a report on risk treatment and present it to the competent authority specified in Clause 4 of this Article for consideration and decision on adoption of the risk treatment measure. Once the risk treatment measure has been decided upon, the Director of NATIF shall sell the debt;
b) After receiving an adequate application as prescribed in point b Clause 5 of this Article from NATIF, NATIF’s Director shall appraise the received application, carry out risk assessment and determination of capital and asset damage incurred by the enterprise; make a report on risk treatment and present it to the competent authority specified in Clause 4 of this Article for consideration and decision on adoption of a risk treatment measure. Once the risk treatment measure has been decided upon, the Director of NATIF shall sell the debt.
Article 13. Disposition of collateral
1. Enterprises facing risks as prescribed in Clause 1, Clause 2 or Clause 3 Article 6 of this Circular are eligible for disposition of collateral.
2. Enterprises are eligible for disposition of collateral when meeting all the following requirements:
a) It is an entity mentioned in Clause 1 of this Article;
b) It has used the borrowed funds for the purposes specified in the contract;
c) It faces difficulties during business resulting in its loss or accumulated losses incurred within at least 01 year preceding the year of risk treatment and its failure to repay debt (principal and/or interest) in full and on schedule as agreed upon in the signed contract;
d) It has submitted an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article.
3. The disposition of collateral shall be carried out in accordance with the Civil Code and relevant laws on disposition of collateral; information about the secured party and the grantor, and method for disposition of collateral shall be specified in the collateral contract.
4. Authority to decide disposition of collateral:
a) NATIF Management Board will decide whether to dispose of the collateral as prescribed in point c clause 4 Article 31 of NATIF’s Charter, the Civil Code and relevant regulations on collateral disposition based on whether doing so will decrease NATIF’s charter capital;
b) If the collateral disposition does not decrease NATIF’s charter capital, NATIF’s Director shall request the Minister of Science and Technology to present it to the Prime Minister for consideration as prescribed in points a, b, c, e clause 1 and point a clause 4 Article 31 of NATIF’s Charter, the Civil Code, and relevant regulations on collateral disposition.
5. Application for disposition of collateral:
a) Application for disposition of collateral prepared by an enterprise:
The enterprise shall prepare an application for disposition of collateral as prescribed in Clause 5 Article 9 hereof.
If the enterprise applies for risk treatment of total book value of debt, the application requires no commitment about feasibility of the business plan and the debt repayment plan if the application is accepted;
b) NATIF shall prepare an application for disposition of collateral including:
- The written application for risk treatment made by NATIF, indicating the following: the enterprise’s business situation , debt repayment (principal, interest) under the contract, associated risks and their causes, the level of capital and property damage incurred by the enterprise, the book value of the debt. The application for risk treatment must specify the adopted risk treatment measures and associated results (if any), and proposed risk treatment measures;
- The record of capital and asset damage incurred by the enterprise (the enterprise’s certification thereon is not required);
- Propose risk treatment for part or all of the book value of the debt;
- Other documents and instruments as prescribed by law regulations on disposition of collateral (if any).
6. Methods for disposition of collateral
a) Auction of collateral;
b) Sale of collateral by the secured party;
c) The secured party’s acceptance of collateral instead of fulfillment of obligations by the securing party;
d) Other methods as prescribed by law regulations on disposition of collateral.
7. Settlement of difference between the proceeds from collateral disposition and book value of the debt (after deducting all expenses as prescribed by law):
a) In case the proceeds from the collateral disposition are greater than the book value of debt, the positive difference shall be settled according to the signed contract (if any) or returned to the enterprise;
b) In case the proceeds from the collateral disposition are less than the book value of debt, the negative difference shall be settled according to point a clause 6 Article 31 of NATIF’s Charter;
NATIF is entitled to request the enterprise to make up such difference. The proceeds from the negative difference shall be settled according to point b (3) clause 5 Article 40 of NATIF’s Charter.
8. Implementation of risk treatment:
a) After receiving an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article from an enterprise, NATIF’s Director shall appraise the received application, carry out risk assessment and determination of capital and asset damage incurred by the enterprise; make a report on risk treatment and present it to the competent authority specified in Clause 4 of this Article for consideration and decision on adoption of risk treatment measures. Once the risk treatment measure has been decided upon, the Director of NATIF shall dispose of the collateral;
b) After receiving an adequate application as prescribed in point b Clause 5 of this Article from NATIF, NATIF’s Director shall appraise the received application, carry out risk assessment and determination of capital and asset damage incurred by the enterprise; make a report on risk treatment and present it to the competent authority specified in Clause 4 of this Article for consideration and decision on adoption of a risk treatment measure. Once the risk treatment measure has been decided upon, the Director of NATIF shall dispose of the collateral.
Article 14. Transfer to off-balance sheet
1. NATIF may transfer a debt to the off-balance sheet if its collateral has been disposed of as specified in Article 13 hereof and at least a risk treatment measure has been adopted as prescribed in Articles 9, 10, 11, 12, 15, 15 hereof but the proceeds earned are insufficient to fully repay the debt.
2. The transfer to off-balance sheet must undertake that:
a) NATIF transfers the entire loan balance (the book value of the debt) to the loss principal and interest loss account and uses the loan loss reserves to deal with credit risks of the principal;
b) During the time of transfer to off-balance sheet, NATIF still calculates interest on the remaining outstanding balance under the contract after adopting risk treatment measures as prescribed in Articles 11, 12, 13, 15, 16 of this circular;
c) After transferring the debt to off-balance sheet, NATIF continues to monitor and take measures to recover the debt. Related organizations and individuals are prohibited from informing the enterprise, which has taken out the loan, about the transfer of the enterprise's debt to off-balance sheet.
3. The proceeds from the debts which have been transferred to off-balance sheet shall be handled in accordance with accounting law.
4. The following debts shall be removed from the off-balance sheet:
a) The debts of the enterprise facing risks due to one of the causes mentioned in Clauses 2 and 4, Article 6 of this Circular: At the end of the bankruptcy or after the local government or competent court issues a decision declaring that the owner of the sole proprietor or one-member limited liability company loses his/her active legal capacity, dies, disappears, or leaves no property to repay their debts (based on documents on the book value of the debts);
b) The debts that have been recorded in the off-balance sheet for at least 5 years and uncollectible (the debts’ book value) even after all attempts at recovery.
Article 15. Outstanding interest write-off
1. Enterprises facing risks as prescribed in Clause 1, 2 or 4 Article 6 of this Circular are eligible for outstanding interest write-off.
2. An enterprise may be eligible for outstanding interest write-off when meeting all of the following requirements:
a) It is an entity mentioned in Clause 1 of this Article;
b) It has used the borrowed funds for the purposes specified in the contract;
c) It faces difficulties during business resulting in its loss within at least two (02) years preceding the year of risk treatment, or accumulated losses incurred within 01 year preceding the year of risk treatment (if the enterprise has operated for a period less than 02 years), and its failure to repay debt (principal and/or interest) in full and on schedule as agreed upon in the signed contract (except the case specified in Clause 4 Article 6 hereof);
d) It has a viable production and business plan and a debt repayment plan after the outstanding interest is written off (unless it is made bankrupt);
dd) It has submitted an adequate application for risk treatment as prescribed in Clause 5 of this Article;
e) With regard to the case prescribed in Clause 1, Clause 2 Article 6 hereof: Despite the adoption of the risk treatment measure prescribed in Article 12 or Article 13 hereof, there is still outstanding interest that needs to be collected;
g) With regard to the case prescribed in Clause 4 Article 6 hereof: Despite the adoption of the risk treatment measure prescribed in Article 12 or Article 13 hereof, there is still outstanding interest that needs to be collected.
3. An outstanding interest is only written off once.
4. NATIF’s Director shall request the Minister of Science and Technology to decide adoption of outstanding interest write-off and amount thereof as prescribed in point b clause 4 Article 31 of NATIF’s Charter.
5. The enterprise or NATIF may apply for outstanding interest write-off:
a) If an enterprise faces risks as prescribed in Clause 1, Clause 2 Article 6 hereof, it may prepare an application for outstanding interest write-off as prescribed in Clause 5 Article 9 hereof;
b) NATIF shall request the outstanding interest write-off for the enterprise that faces risks as prescribed in Clause 4 Article 6 hereof. NATIF shall prepare an application for outstanding interest write-off which contains:
- The written application for risk treatment made by NATIF, indicating the following: the enterprise’s business situation, debt repayment (principal, interest) under the contract, associated risks and their causes, the level of capital and property damage incurred by the enterprise, the book value of the debt. The application for risk treatment must specify the adopted risk treatment measures and associated results (if any), and proposed risk treatment measures;
- The record of capital and asset damage incurred by the enterprise (the enterprise’s certification thereon is not required);
- Propose risk treatment for part or all of the book value of the debt;
- The original of the decision to declare bankruptcy issued by the civil judgment enforcement agency;
- Other documents and instruments as prescribed by law regulations (if any).
6. Implementation of outstanding interest write-off:
a) In case of outstanding interest write-off requested by the enterprise: After receiving an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article from an enterprise, NATIF’s Director shall appraise the received application, carry out risk assessment and determination of capital and asset damage incurred by the enterprise; make a report on risk treatment, consult with the Risk Treatment Council on the risk treatment measures, and then present it to the competent authority specified in Clause 4 of this Article for consideration and decision on adoption of risk treatment measures. Once the risk treatment measure has been decided upon, the Director of NATIF shall write off the outstanding interest;
b) In case of outstanding interest write-off requested by NATIF: After receiving an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article from NATIF, NATIF’s Director shall appraise the received application, carry out risk assessment and determination of capital and asset damage incurred by the enterprise; make a report on risk treatment, consult with the Risk Treatment Council on the risk treatment measures, and then present it to the competent authority specified in Clause 4 of this Article for consideration and decision on adoption of risk treatment measures. Once the risk treatment measure has been decided upon, the Director of NATIF shall write off the outstanding interest.
Article 16. Outstanding principal write-off
1. Enterprises facing risks as prescribed in Clause 1, 2 or 4 Article 6 of this Circular are eligible for outstanding principal write-off.
2. NATIF will apply for write-off of outstanding principal incurred by an enterprise when it meets all eligibility requirements below:
a) It is an entity mentioned in Clause 1 of this Article;
b) It has used the borrowed funds for the purposes specified in the contract;
c) Despite the adoption of the risk treatment measure prescribed in Article 12 or Article 13 hereof, there is still outstanding principal that needs to be collected;
d) It has submitted an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article.
3. An outstanding principal shall be written off once only.
4. The Minister of Science and Technology will decide whether to adopt the outstanding principal write-off and amount thereof based on whether doing so will decrease NATIF’s charter capital as prescribed in point b clause 4 Article 31 of NATIF’s Charter. If the outstanding principal write-off does not decrease NATIF’s charter capital, NATIF’s Director shall request the Minister of Science and Technology to present it to the Prime Minister to adopt the outstanding principal write-off and amount thereof as prescribed in points a, b, c, e clause 1 and point a clause 4 Article 31 of NATIF’s Charter.
5. NATIF shall prepare an application for outstanding principal write-off including:
- The written application for risk treatment made by NATIF, indicating the following: the enterprise’s business situation , debt repayment (principal, interest) under the contract, associated risks and their causes, the level of capital and property damage incurred by the enterprise, the book value of the debt. The application for risk treatment must specify the adopted risk treatment measures and associated results (if any), and proposed risk treatment measures;
- The record of capital and asset damage incurred by the enterprise (the enterprise’s certification thereon is not required);
- Propose risk treatment for part or all of the book value of the debt;
- The original of the decision to declare bankruptcy issued by the civil judgment enforcement agency;
- Other documents and instruments as prescribed by law regulations (if any).
6. NATIF’s Director shall appraise the received application, carry out risk assessment and determination of capital and asset damage incurred by the enterprise; make a report on risk treatment, consult with the Risk Treatment Council on the risk treatment measures, and then present it to the competent authority specified in Clause 4 of this Article for consideration and decision on adoption of risk treatment measures. Once the risk treatment measure has been decided upon, the Director of NATIF shall write off the outstanding principal.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực