Chương II Thông tư 03/2015/TT-BTTTT: Hoạt động in
Số hiệu: | 03/2015/TT-BTTTT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Người ký: | Nguyễn Bắc Son |
Ngày ban hành: | 06/03/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/05/2015 |
Ngày công báo: | 01/04/2015 | Số công báo: | Từ số 399 đến số 400 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hồ sơ đăng ký sử dụng máy photocopy màu
Trước khi sử dụng máy photocopy màu hay máy in có photocopy màu thì cơ quan, tổ chức phải đăng ký sử dụng với Sở Thông tin và Truyền thông (Sở TTTT).
Theo đó, hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Đơn đăng ký sử dụng máy theo mẫu.
- Bản sao có bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực nếu gửi bằng đường bưu chính, chuyển phát giấy phép nhập khẩu máy; giấy tờ đảm bảo tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức đăng ký sử dụng máy; hợp đồng và hóa đơn mua máy hoặc chứng từ thuê mua máy.
- Đơn đề nghị chuyển nhượng (đối với máy đã đăng ký sử dụng) có xác nhận của Sở TTTT nơi đã đăng ký máy đó.
Nội dung trên được đề cập tại Thông tư 03/2015/TT-BTTTT và có hiệu lực từ ngày 01/05/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Cơ sở in thực hiện một hoặc các công đoạn chế bản, in, gia công sau in phải có thiết bị tương ứng với từng công đoạn:
1. Đối với công đoạn chế bản: Cơ sở in phải có ít nhất một trong các thiết bị: Máy ghi phim, máy ghi kẽm, máy tạo khuôn in;
2. Đối với công đoạn in: Cơ sở in phải có máy in;
3. Đối với công đoạn gia công sau in: Cơ sở in phải có máy dao xén (cắt) giấy và có ít nhất một trong các thiết bị: Máy đóng sách (đóng thép hoặc khâu chỉ), máy vào bìa, máy kỵ mã liên hợp, dây chuyền liên hợp hoàn thiện sản phẩm in hoặc thiết bị phù hợp với sản phẩm gia công.
1. Việc xác định cơ sở in bị thu hồi giấy phép hoạt động in phải được thực hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra tại cơ sở in và lập biên bản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra có văn bản báo cáo cơ quan đã cấp giấy phép hoạt động in.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông phải có văn bản yêu cầu cơ sở in khắc phục nguyên nhân dẫn đến trường hợp bị thu hồi giấy phép hoạt động in trong thời hạn 30 ngày.
Hết thời hạn 30 ngày, nếu cơ sở in không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến trường hợp bị thu hồi giấy phép hoạt động in, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt động in và yêu cầu cơ sở in nộp lại giấy phép đã cấp.
4. Thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động in đối với trường hợp quy định tại Điểm b, c và d Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP.
Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phải ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt động in và yêu cầu cơ sở in nộp lại giấy phép đã cấp trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động in mà cơ sở in không đầu tư đủ thiết bị và không gửi bản sao chứng từ mua, thuê mua thiết bị quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP;
b) Trên 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động in mà cơ sở in không hoạt động;
c) Cơ sở in chấm dứt hoạt động hoặc chia tách, sáp nhập, giải thể, bị phá sản.
Người đứng đầu cơ sở in phải tổ chức thực hiện lưu giữ và quản lý hồ sơ nhận chế bản, in, gia công sau in trong 24 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng in. Hồ sơ phải lưu giữ gồm có:
1. Bản chính giấy phép in gia công cho nước ngoài của Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông đối với sản phẩm in gia công cho nước ngoài.
2. Bản chính hợp đồng chế bản, in, gia công sau in hoặc phiếu đặt in quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP.
3. Bản thảo (bản mẫu) của sản phẩm đặt in đã được đóng dấu hoặc chữ ký của tổ chức, cá nhân có sản phẩm đặt in được lưu giữ một trong các dạng: Bản thảo trên giấy thông thường; bản thảo in trên giấy can; bản thảo in trên phim; bản thảo điện tử là tệp tin được chứa trong đĩa CD, đĩa CD-ROM, USB, ổ cứng hoặc các thiết bị lưu trữ dữ liệu khác.
4. Giấy tờ liên quan đến sản phẩm đặt in quy định tại các điều 17, 18, 19, 20, 21 và 22 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP.
5. Sổ ghi chép, quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in được ghi đầy đủ thông tin.
1. Máy chế bản ghi phim, ghi kẽm, tạo khuôn in là máy chuyên dùng phục vụ khâu chế bản (trước in) trong hoạt động in.
2. Máy in sử dụng công nghệ kỹ thuật số có tốc độ trên 50 tờ/phút A4 hoặc có khổ in trên A3.
3. Máy in sử dụng công nghệ in ốp-xét (offset), flexo, ống đồng; máy in lưới (lụa).
4. Máy dao cắt (xén) giấy, máy gấp sách (gấp giấy), máy đóng sách (đóng thép hoặc khâu chỉ), máy vào bìa, máy kỵ mã liên hợp, dây chuyền liên hợp hoàn thiện sản phẩm in (từ hai công đoạn trở lên).
5. Máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu.
1. Sử dụng máy in có chức năng photocopy màu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP như sau:
a) Máy in có chức năng photocopy màu có tốc độ trên 50 tờ/phút trở lên chỉ được sử dụng để sản xuất trong cơ sở in có đủ điều kiện hoạt động in;
b) Máy in có chức năng photocopy màu có tốc độ từ 50 tờ/phút trở xuống được sử dụng để sản xuất trong các cơ sở in có đủ điều kiện hoạt động in và được sử dụng như máy photocopy màu quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP.
Trước khi sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu phải đăng ký máy với Sở Thông tin và Truyền thông sở tại. Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Đơn đăng ký sử dụng máy theo mẫu quy định;
b) Bản sao có bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực nếu gửi bằng đường bưu chính, chuyển phát giấy phép nhập khẩu máy do Cục Xuất bản, In và Phát hành cấp; giấy tờ đảm bảo tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức đăng ký sử dụng máy; hợp đồng và hóa đơn mua máy hoặc chứng từ thuê mua máy;
c) Đơn đề nghị chuyển nhượng (đối với máy đã đăng ký sử dụng) có xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông nơi đã đăng ký máy đó.
Cơ quan, tổ chức sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu khi chuyển nhượng máy phải có hồ sơ gửi đến Sở Thông tin và Truyền thông nơi đã đăng ký máy đó. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị chuyển nhượng máy theo mẫu quy định (02 bản);
b) Bản sao có bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực nếu gửi bằng đường bưu chính, chuyển phát giấy tờ đảm bảo tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức được chuyển nhượng máy;
c) Bản chính giấy xác nhận đã đăng ký máy đó;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị chuyển nhượng máy, Sở Thông tin và Truyền thông phải xác nhận vào đơn chuyển nhượng, trả lại 01 bản cho cơ quan, tổ chức đề nghị chuyển nhượng máy, 01 bản lưu hồ sơ và cập nhật thay đổi đăng ký máy trong dữ liệu quản lý, trường hợp không xác nhận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Thanh lý máy
Cơ quan, tổ chức sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu khi thanh lý phải có văn bản thông báo đến Sở Thông tin và Truyền thông nơi đã đăng ký máy đó, đồng thời nộp lại giấy xác nhận đăng ký máy.
Article 6. Guidance on Point b Clause 1 Article 11 of the Decree No. 60/2014/NĐ-CP on required printing devices to perform step(s) of prepress, press or post press check
If a printing facility performs one of steps of prepress, press, or post press check, it must have equivalent printing devices:
1. Prepress step: The printing facility must have at least one of following devices: imagesetter, platesetter, plate making machine;
2. Press step: The printing facility must have printer(s);
3. Post press check: The printing facility must have Paper trimming machines and at least one of the devices: book binding machines (wire stitching or thread sewing), saddle stitchers, combination lines for finishing printed products or other devices conformable with the processed products.
Article 7. Procedure for revocation of operation license for printing prescribed in Clause 2 Article 13 of the Decree No. 60/2014/NĐ-CP
1. The operating license for printing of the printing facility is only revoked if the printing facility has been undergone the inspection of inspectors in charge of information and communications.
2. The competent agency or person shall carry out the inspection at the premises of the printing facility then make a record. Within 05 working days, from the date on which the record is made, the competent agency or person carrying out the inspection shall send a report to the authority issuing the operation license for printing.
3. Within 05 working days, from the date on which the written request of the competent agency or person as prescribed in Clause 1 of this Article , the Department of Publishing and Printing shall request the printing facility to eliminate the causes of revocation of operating license for printing in writing within 30 days.
After 30 days, if the printing facility fails to eliminate the causes of revocation of operating license for printing, the Department of Publishing and Printing or the Director of the Service of Information and Communications shall issue a decision on revocation of operating license for printing and request the printing facility to return that license.
4. The procedures for revocation of operating license for printing prescribed in Point b, c and d Clause 2 Article 13 of the Decree No. 60/2014/NĐ-CP.
The Director of the Department of Publishing and Printing or the Director of the Service of Information and Communications shall issue a decision on revocation of operating license for printing and request the printing facility to return that license in the following cases:
a) The printing facility fails to provide adequate devices and send the invoices of purchase or lease purchase of devices prescribed in Point c Clause 2 Article 12 of the Decree No. 60/2014/NĐ-CP after 06 months from the date of issue of operating license for printing,;
b) The printing facility has not operated for more than 12 months from the date of issue of operating license for printing;
c) The printing facility shuts down or be divided, acquired, dissolved, or goes bankruptcy.
Article 8. Archive and management of dossiers related to products already accepted for prepress, press and post press check prescribed in Clause 5 Article 15 of the Decree No. 60/2014/NĐ-CP
The Head of the printing facility must archive and manage the dossiers products already accepted for prepress, press or post press check within 24 months from the date on which a contract of printing is concluded. The dossier required to archive shall include:
1. An original of the permit for printing ordered by the foreign entities issued by the Department of Publishing and Printing or the Service of Information and Communications.
2. An original of the contract of prepress, press or post press check or the printing order prescribed in Clause 1 Article 16 of the Decree No. 60/2014/NĐ-CP.
3. A draft of the printed products bearing the stamp or signature of the organization or individual placing the order, which is archived in one of following forms: a draft on the normal paper; a printed draft on the tracing paper; a printed draft on the film; an electric draft stored in CD disc, CD-ROM, USB, hard drive or other data storage devices.
4. Other documents related to printed products prescribed in Article 17, 18, 19, 20, 21 and 22 of the Decree No. 60/2014/NĐ-CP.
5. A record of printed forms already accepted for prepress, press, or post press check with full information.
Article 9. Guidance on types of printing devices required import permit prescribed in Clause 1 Article 27 of the Decree No. 60/2014/NĐ-CP
1. The imagesetters, platesetters or plate making machine are machines specially used for prepress in the printing progress.
2. The digital printers with up to print speeds 50ppm on A4 or A3.
3. Offset, flexo, copper roller printing machines; screen printing machines;
4. Paper trimming machines, book folding machines, book binding machines (wire stitching or thread sewing), saddle stitchers, combination lines for finishing printed products (two steps or more).
5. Color copiers or multifunction printers incorporating color copiers.
Article 10. Use, registration or transfer of color copiers or multifunction printers incorporating color copiers prescribed in Clause 2, 3 and 4 Article 30 of the Decree No. 60/2014/NĐ-CP
1. The multifunction printers incorporating color copiers prescribed in Point b Clause 1 Article 30 of the Decree No. 60/2014/NĐ-CP shall be used as follows:
a) Any multifunction printer incorporating color copier with print and copy speeds up to 50ppm which is used in the printing facility meeting all requirements pertaining to printing;
b) Any multifunction printer incorporating color copier with print and copy speeds under 50ppm which is used in the printing facility meeting all requirements pertaining to printing and it is used similarly to a color copier prescribed in Point a Clause 2 Article 30 of the Decree No. 60/2014/NĐ-CP.
2. Registration of printer
Before the color copiers or multifunction printers incorporating color copiers are put into operation, they must be registered with the Service of Information and Communications of province. Registration application includes:
a) An application form for registration of printers as prescribed;
b) A copy with their original for comparison or a certified true copy if the application is sent by post, a import permit issued by the Department of Publishing and Printing; the documents ensuring the legal status of the agency or organization registering the printer(s); a contract and invoice of purchase of printer or documentary evidence for lease purchase of printer(s);
c) An application form for transfer of printer(s) ( regarding printers registered for use) which is/are certified by the Service of Information and Communications where the printer has been registered.
3. Transfer of printers
When the agency or organization transfers color copiers or multifunction printers incorporating color copiers, they must send an application to the Service of Information and Communications where the printers/copiers have been registered. The application includes:
a) 02 application forms for transfer of printers/copiers using the forms as prescribed;
b) A copy with their original for comparison or a certified true copy if the application is sent by post; the documents ensuring the legal status of the agency or organization transferring the printers/copiers;
c) An original of certification of registered printers/copiers;
d) Within 05 working days, from the date on which the application is received, the Service of Information and Communications must certify in the application for transfer, send 01 copy back to the applicant, keep 01 copy in record and update the information about the change in their management data, if the application is rejected, they must provide explanation in writing.
4. Liquidation of printers/copiers
If the agency or organization liquidates their color copiers or multifunction printers incorporating color copiers, they must send a notification to the Service of Information and Communications where the printers/copiers have been registered and send the certification of registration back.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực