Chương III Thông tư 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC phối hợp viện kiểm sát tòa án thi hành bộ luật tố tụng dân sự: Việc thực hiện một số quyền yêu cầu, quyền kiến nghị của viện kiểm sát
Số hiệu: | 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Tòa án nhân dân tối cao | Người ký: | Nguyễn Thị Thủy Khiêm, Tống Anh Hào |
Ngày ban hành: | 31/08/2016 | Ngày hiệu lực: | 18/10/2016 |
Ngày công báo: | 12/10/2016 | Số công báo: | Từ số 1099 đến số 1100 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC về việc phối hợp của Viện kiểm sát, Tòa án trong kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự; tham gia phiên tòa, phiên họp của Tòa án; chuyển hồ sơ, tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụng; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự.
1. Chuyển hồ sơ, tài liệu, chứng cứ, gửi văn bản tố tụng giữa Tòa án và Viện Kiểm sát
- Theo Thông tư liên tịch số 02/2016, Tòa án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự để Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp, xem xét việc kháng nghị.
- Hồ sơ được chuyển bằng đường bưu điện hoặc chuyển trực tiếp.
- Ngoài ra, Thông tư liên tịch 02/TTLT-TANDTC-VKSNDTC còn quy định việc chuyển giao tài liệu, chứng cứ, các quyết định, văn bản thông báo giữa Tòa án và Viện kiểm sát.
2. Việc thực hiện một số quyền yêu cầu, quyền kiến nghị của Viện kiểm sát
Thông tư liên tịch 02/2016 hướng dẫn các quyền yêu cầu, kiến nghị của Kiểm sát viên như sau:
+ Các quyền yêu cầu, kiến nghị theo Bộ Luật Tố tụng dân sự.
+ Yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự theo Thông tư liên tịch số 02 năm 2016;
+ Yêu cầu Tòa án cho sao chụp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ trong trường hợp trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu;
+ Yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm;
+ Yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu;
+ Kiến nghị quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc việc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa;
+ Kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu với Tòa án.
3. Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp
- Đối với vụ việc dân sự phải có Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp thì Viện kiểm sát phải gửi cho Tòa án quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thụ lý.
Với các vụ án phức tạp hoặc xét thấy cần thiết thì Viện trưởng Viện kiểm sát phân công Kiểm sát viên dự khuyết.
- Đối với phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, Thông tư liên tịch 02 quy định Kiểm sát viên được phân công phải tham gia phiên họp. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp, trừ trường hợp Viện kiểm sát kiến nghị.
- Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm khi:
+ Vụ án dân sự do Tòa án thu thập chứng cứ;
+ Vụ án dân sự có đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng;
+ Vụ án dân sự có đối tượng tranh chấp là quyền sử dụng đất hoặc nhà ở;
+ Vụ án dân sự có đương sự là người chưa thành niên, người mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
+ Vụ án dân sự chưa có điều luật quy định.
Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC có hiệu lực ngày 18/10/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định thực hiện các quyền yêu cầu, quyền kiến nghị quy định tại BLTTDS và Thông tư liên tịch này.
2. Kiểm sát viên quyết định thực hiện các quyền yêu cầu, quyền kiến nghị sau đây:
a) Các quyền yêu cầu, quyền kiến nghị quy định tại các khoản 3, 6 và 8 Điều 58, khoản 4 Điều 236, điểm c khoản 1 Điều 254, Điều 255, Điều 258 BLTTDS;
b) Yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự theo các điều 4, 5 và 6 Thông tư liên tịch này;
c) Yêu cầu Tòa án cho sao chụp bản sao đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ trong trường hợp trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo Điều 21 Thông tư liên tịch này;
d) Yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo khoản 2 Điều 329, Điều 357 BLTTDS;
đ) Yêu cầu Tòa án, cơ quan khác, tổ chức, cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo Điều 515 BLTTDS và khoản 3 Điều 34 Thông tư liên tịch này;
e) Kiến nghị quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc việc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa;
g) Kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo khoản 1 Điều 194, khoản 3 Điều 364 BLTTDS.
1. Trường hợp Viện kiểm sát cần xem xét kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc sau khi nhận được thông báo mở phiên họp giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu thì Viện kiểm sát gửi văn bản yêu cầu Tòa án cho sao chụp một số hoặc toàn bộ bản sao đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án giao cho Viện kiểm sát văn bản cần sao chụp theo yêu cầu tại trụ sở Tòa án. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được văn bản cần sao chụp, Viện kiểm sát phải trả lại văn bản cho Tòa án.
1. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, nếu Kiểm sát viên xét thấy cần xác minh, thu thập thêm chứng cứ để bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật thì Kiểm sát viên gửi văn bản yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 BLTTDS.
2. Trước khi mở phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên gửi văn bản yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ cho Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự. Văn bản yêu cầu phải nêu rõ chứng cứ cần xác minh, thu thập, lý do cần xác minh, thu thập chứng cứ đó. Tòa án gửi cho Kiểm sát viên bản sao tài liệu, chứng cứ ngay sau khi Tòa án thu thập được. Nếu tại phiên tòa, phiên họp, Tòa án mới nhận được tài liệu, chứng cứ đó thì Tòa án công bố tài liệu, chứng cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 254, khoản 1 Điều 303 BLTTDS.
Trường hợp việc xác minh, thu thập chứng cứ theo yêu cầu của Kiểm sát viên là không thể thực hiện được hoặc Tòa án xét thấy không cần thiết thì chậm nhất là đến ngày hết thời hạn mở phiên tòa, phiên họp theo quyết định của Tòa án, Tòa án thông báo cho Kiểm sát viên bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Tại phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ phải nêu rõ chứng cứ cần xác minh, thu thập, lý do cần xác minh, thu thập chứng cứ đó. Căn cứ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 259 BLTTDS, Thẩm phán, Hội đồng xét xử quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu của Kiểm sát viên. Trường hợp Thẩm phán, Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu của Kiểm sát viên thì phải nêu rõ lý do, Kiểm sát viên tiếp tục tham gia phiên tòa, phiên họp. Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp và việc Thẩm phán, Hội đồng chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu của Kiểm sát viên phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.
Trường hợp đã tạm ngừng phiên tòa, phiên họp nhưng việc xác minh, thu thập chứng cứ theo yêu cầu của Kiểm sát viên là không thể thực hiện được thì trước ngày Tòa án tiếp tục xét xử vụ án, Tòa án thông báo cho Kiểm sát viên bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực