Quyết định 1951/2005/QĐ-TCHQ về quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu: | 1951/2005/QĐ-TCHQ | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan | Người ký: | Lê Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: | 19/12/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1951/2005/QĐ-TCHQ |
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2005 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày 26/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/06/2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành mộ số Điều của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan.
Căn cứ Thông tư số 112/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành mộ số Điều của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giám sát quản lý về Hải quan, Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ và Đào tạo, Cục trưởng Cục Công nghệ Thông tin và thống kê Hải quan.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình và sơ đồ quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Bãi bỏ các quy định trước đây có liên quan đến quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục tưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
Quy trình thủ tục hải quan đầy đủ để thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại gồm có 4 bước. Đối với từng lô hàng cụ thể, tuỳ theo hình thức, mức độ kiểm tra do máy tính xác định hoặc do lãnh đạo quyết định có thể trải qua đủ cả 4 bước hoặc chỉ trải qua một số bước cụ thể như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký Tờ khai
Bước này do một công chức Hải quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
1. Nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra điều kiện cho phép mở tờ khai của doanh nghiệp trên hệ thống (có bị cưỡng chế không) và kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế;
1.1. Nếu doanh nghiệp không được phép mở tờ khai hoặc không thoả mãn các quy định về thuế (doanhh nghiệp không được ân hạn nợ thuế nhưng chưa nộp thuế hoặc chưa có bảo lãnh số tiền thuế phải nộp) thì thông báo bằng giấy cho doanh nghiệp biết trong đó nêu rõ lý do không được phép mở tờ khai;
1.2. Nếu doanh nghiệp được phép mở tờ khai thì tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ hải quan (thực hiện theo quy định tại điểm III, mục I phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC). Nếu hồ sơ hợp lệ thì nhập thông tin tờ khai vào hệ thống máy tính:
a. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thủ công (hồ sơ giấy) thì nhập máy các thông tin trên tờ khai hải quan và các thông tin liên quan khác (nếu có);
b. Trường hợp tiếp nhận khai hải quan bằng phương tiện điện tử (đĩa mềm, truyền qua mạng,...) thì cập nhật dữ liệu và hệ thống máy tính và các thông tin liên quan khác (nếu có);
2. Sau khi nhập các thông tin vào máy tính, thông tin được tự động xử ý (theo chương trình hệ thống quản lý rủi ro) và đưa ra lệnh hình thức, mức độ kiểm tra được đánh số trùng với số Tờ khai hải quan.
Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra gồm một số tiêu chí cụ thể theo mẫu đính kèm, có mức độ khác nhau (mức 1; 2; 3 tương ứng xanh, vàng, đỏ).
- Mức (1): miển kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng xanh);
- Mức (2): kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng (luồng vàng);
- Mức (3): Kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng đỏ).
Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra thuộc mức 3 (luồng đỏ) có 3 mức độ kiểm tra thực tế (thực hệin theo quy định tại thông tư 112/2005/TT-BTC) như sau:
+ Mức (3).a: Kiểm tra toàn bộ lô hàng;
+ Mức (3).b: Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.
3. Những trường hợp công chức đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra:
3.1. Đối với những Chi cục hải quan, nơi máy tính chưa đáp ứng được việc phân luồng tự động thì công chức tiếp nhận hồ sơ căn cứ các tiêu chí về phân loại doanh nghiệp (doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan, doanh nghiệp nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan), chính sách mặt hàng, thông tin khác... đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra, đánh dấu vào ô tương ứng tại mục 4.2 trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra (được in sẵn) và chuyển bộ hồ sơ hải quan cũng Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định.
3.2. Đối với những trường hợp máy tính đã xác định được hình thức, mức độ kiểm tra trên Lệnh nhưng công chức hải quan nhận thấy việc xác định của máy tính là chức chính xác do có những thông tin tại thời điểm làm thủ tục hệ thống máy tính chưa được tích hợp đầy đủ, xử lý thời thì đề xuất hình thức, mức độ kiểm khác bằng cách đánh dấu vào ô tương ứng tại mục 4.2 trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra và chuyển bộ hồ sơ hải quan cùng Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định.
4. Công chức tiếp nhận hồ sơ, đăng ký Tờ khai ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào mục số 6 trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra và chuyển cho bộ phận tiếp theo xử lý. Cụ thể:
4.1. Nếu Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra là mức (1) thì chuyển hồ sơ kèm Lệnh cho Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định thông quan lô hàng;
4.2. Nếu Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra ở mức (2) và mức (3) thì chuyển hồ sơ kèm Lệnh cho công chức kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra tính thuế ở bước 2 thực hiện;
5. Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra được lập làm 02 bản, một bản được lưu cùng hồ sơ hải quan, một bản để giao cho người khai hải quan biết thực hiện.
Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, thuế giá:
Bước này do công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ tính thuế thực hiện. Cụ thể:
1. Kiểm tra chi tiết bộ hồ sơ (thực hiện theo quy định tại điểm III.1.2, mục I phần B, Thông tư 112/2005/TT-BTC);
2. Kiểm tra giá tính thuế, kiểm tra mã số, chế độ, chính sách thuế (thực hiện theo quy định tại điểm III.3.5, mục I phần B, Thông tư 112/2005/TT-BTC);
3. Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ thấy phù hợp, thì nhập thông tin chấp nhận vào máy tính.
4. Kiểm tra chi tiết hồ sơ phát hiện có sai sót, chưa phù hợp thì điều chỉnh và cập nhật thông tin vào máy.
Trường hợp kiểm tra chi tiết hồ sơ (thuộc luồng đỏ) phát hiện có sai lệch, nội dung chưa rõ, thì ghi cụ thể kết quả kiểm tra trước khi luân chuyển cho bộ phận kiểm tra thực tế hàng hoá (bước 3) biết và lưu ý khi kiểm tra.
Trường hợp pháthiện kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá (hồ sơ thuộc luồng đỏ,do bộ phận kiểm tra thực tế thực hiện chuyển đến) có sai lệch, thì điều chỉnh và cập nhật thông tin vào máy.
Trường hợp phát hiện kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá (hồ sơ thuộc luồng đỏ, do bộ phận kiểm tra thực tế thực hiện chuyển đến) có sai lệch, thì điều chỉnh và cập nhật thông tin vào máy.
5. Chuyển hồ sơ và Lệnh hình thức mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định:
5.1. Nếu kết quả kiểm tra chi tiết phù hợp với khai báo của ngừơi khai hải quan và Lãnh đạo Chi cục quyết định thông quan thì đóng dấu hoàn thành thủ tục hải quan và chuyển cho bộ phận trả hồ sơ cho doanh nghiệp.
5.2. Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ phát hiện có sự chưa phù hợp, có nghi vấn thì đề xuất biện pháp xử lý với lãnh đạo Chi cục quyết định xem xét quyết định:
- Kiểm tra thực tế hàng hoá, và/hoặc:
- Lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan.
6. Ghi kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ lên tờ khai hải quan (ghi vào ô "phần ghi kết quả kiểm tra của hải quan"), ký tên và đóng dấu số hiệu công chức. Ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào mục số 6 trên Lệnh Hình thức, mức độ kiểm tra.
Bước 3: kiểm tra thực tế hàng hoá
Bước này do công chức được phân công kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện (có thể kiểm tra bằng máy móc hoặc kiểm tra thủ công).
1. Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hoá;
2. Kiểm tra thực tế hàng hoá theo hướng dẫn ghi tại Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra (việc kiểm tra thực tến thực hiện theo hướng dẫn tại điểm II.2.2, và điểm III.3, mục I, phần B, Thông tư 112/2005/TT-BTC);
3. Ghi kết quả kiểm tra thực tế vào tờ khai hải quan;
4. Nhập kết quả kiểm tra thực tế vào hệ thống máy tính.
5. Chuyển hồ sơ cho Lãnh đạo xem xét quyết định.
5.1. Nếu hàng hoá kiểm tra thực tế phù hợp với khai báo, lô hàng được Lãnh Đạo chi cục duyệt thông quan (hoặc tạm thông quan) thì đóng dấu hoàn thành thủ tục hải quan, thông quan lô hàng (hoặc tạm thông quan lô hàng).
5.2. Trường hợp kiểm tra thực tế có sự sai lệch so với khai báo thì chuyển hồ sơ về bộ phận kiểm tra chi tiết hồ sơ (bước 2) để kiểm tra và tính lại thuế; và/hoặc lập biên bản vi phạm, đề xuất giải quyết trình Lãnh đạo Chi cục (nếu có vi phạm);
6. Ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào mục số 6 trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra.
Bước ngày do Lãnh đạo Chi cục thực hiện:
1. Xem xét và quyết định thay đổi hình thức mức độ kiểm tra ghi trên Lệnh do máy tính xác định hoặc do công chức trong dây chuyền thủ tục đề xuất (nếu có căn cứ xác định cần phải thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra).
1.1. Nếu không thay đổi hình thức mức độ kiểm tra ghi trên Lệnh do máy tính xác định thì đánh dấu vào ô tại mục 7.2 trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra;
1.2. Nếu thay đổi hình thức mức độ kiểm tra ghi trên Lệnh do máy tính xác định thì đánh dấu vào ô tại mục 4.3 và ô 7.1 trên lệnh hình thức, mức độ kiểm tra. Ghi rõ số container/kiện phải kiểm tra vào ô số mục số 5 trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra.
2. Giải quyết các vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền của công chức cấp dưới;
3. Quyết định thông quan lô hàng theo Lệnh hình thức mức độ kiểm tra;
4. Ký tên lên tờ khai hải quan và lệnh hình thức, mức độ kiểm tra, quyết định thông quan lô hàng hoặc tạm giải phóng hàng.
Chuyển hồ sơ hải quan và Lệnh hình thức mức độ kiểm tra đã ký cho bộ phận đóng dấu hoàn thành thủ tục hải quan và trả hồ sơ cho doanh nghiệp.
5. Lãnh đạo Chi cục Hải quan chịu trách nhiệm toàn bộ việc kiểm tra, giám sát thực hiện cácbước trong quy trình nghiệp vụ hải quan; đảm bảo quy trình đươc thực hiện đúng quy định, nhanh chóng, không gây phiền hà, ách tắc.
LỆNH HÌNH THỨC, MỨC ĐỘ KIỂM TRA ĐỐI VỚI MỘT LÔ HÀNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
1. Người xuất khẩu/người nhập khẩu (tên và mã số XNK)
2. Người khai hải quan:
3. Số tờ khai: ngày tháng năm
4. Hình thức mức độ kiểm tra hải quan:
4.1. Máy tính xác định |
4.2 Công chức đề xuất |
4.3. Lãnh đạo điều chỉnh |
Mức (1) |
Mức (1) |
Mức (1) |
Mức (2) |
Mức (2) |
Mức (2) |
Mức (3) |
Mức (3) |
Mức (3) |
(a) |
(a) |
(a) |
(b) |
(b) |
(b) |
(c) |
(c) |
(c) |
5. Số container/kiện phải kiểm tra:
6. Công chức ký, ghi rõ họ tên:
Tiếp nhận hồ sơ
|
kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế
|
kiểm tra thực tế hàng hoá
|
7. Lãnh đạo điều chỉnh hình thức, mức độ kiểm tra
7.1. Có điều chỉnh 7.1. Không điều chỉnh
Lô hàng này đã làm thủ tục hải quan và được:
Thông quan Tạm giải phóng hàng
|
Người quyết định thông quan (ký, ghi rõ họ tên và đóng)
|
Hướng dẫn sử dụng:
- Lệnh này được cấp cho người khai hải quan đề xuất trình và nộp lại cho giám sát cổng cảng.
- Giám sát cổng cảng thu lại lệnh này sau khi cho hàng nhập cho khỏi cổng cảng hoặc hàng xuất khẩu đưa vào kho bãi trong cảng.
THE GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 1951/QD-TCHQ |
Hanoi, December 19, 2005 |
DECISION
ON PROMULGATING OF CUSTOMS PROCEDURES FOR COMMERCIAL IMPORT, EXPORT GOODS
CHIEF OF GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
Pursuant to Law on Customs dated June 26, 2001 and Law on amendments to and supplements of a number of articles of Law on Customs adopted by the Legislature of the National Assembly, at its 7th Section on June 14, 2005;
Pursuant to Decree No. 154/2005/ND-CP dated December 15, 2005 of the Government Detailing the Implementation of a number of Articles of Law on Customs with respect to Customs Procedures, Customs Inspection and Customs Supervision;
Pursuant to Circular No. 112/2005/TT-BTC of the Ministry of Finance Providing Guidelines for Implementation of Decree No. 154/2005/ND-CP dated December 15, 2005 of the Government Detailing the Implementation of a number of Articles of Law on Customs with respect to Customs Procedures, Customs Inspection and Customs Supervision;
In consideration of recommendations of the Head of Customs Management Supervision Division, Head of Training and Official Organization Department, Head of Customs Information Technology and Statistics Department.
DECIDES
Article 1. To issue in conjunction with this decision the process and diagram of customs procedures for commercial import and export goods.
Article 2. This decision shall take effect as from January 1, 2006. All previous provisions regarding customs procedures of commercial import, export goods shall be abolished.
Article 3. Head of all divisions under the General Department of Customs, Chief of Customs Department of provinces, cities shall be responsible for the implementation of this decision.
|
CHIEF OF GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS |
PROCESS
OF CUSTOMS PROCEDURES FOR COMMERCIAL IMPORT, EXPORT GOODS
The complete process of customs procedures for a clearance of commercial import, export goods shall include 4 stages. The procedures shall, depending on inspection method, level determined by the computer or relevant officer and on case-by-case basis, be carried fully with 4 stages or partially by certain stages as follows:
Stage 1: Receiving the dossier, primary inspecting, registering customs declaration
This stage shall be responded by one customs officer:
1. Inputting enterprise’s import tax code for verifying its qualification for opening a declaration form on the system (checking whether such enterprise is forced) and verify tax extension, tax guarantee;
1.1. If the enterprise is not permitted or not qualified tax provisions (the enterprise was not granted with tax extension and have not paid due tax or have not been guaranteed for such due amount), customs officer shall inform in writing to the enterprise of the basis it was disqualified;
1.2. Where the enterprise is entitled to open a declaration, the officer shall verify the customs dossier (the procedures are provided in item III, Section I, Part B of Circular 112/2005/TT-BTC). Should the dossier be valid, then the officer shall input the information of the declaration to the system:
a. Where the dossier is submitted manually (hard copy), then the officer shall input the information of the declaration and any other relevant information (if any);
b. Where the dossier is submitted by e-instrument (disc, on-line, etc.), then the officer shall update the information and any other relevant information (if any) into the computer system;
2. After the input of the information, the information shall be automatically handled (by a risk management program) and issue an order on inspection method, level with shall be numbered identically with the number of the customs declarations.
Inspection method, level order shall include certain criteria in a prescribed form and of different level (levels 1, 2, 3 shall be correlative with green, yellow, and red).
- Level (1): dossier detailed inspection and goods physical inspection shall be exempted (green line);
- Level (2): the dossier shall be inspected specifically, goods physical inspection shall be exempted (yellow line);
- Level (3): dossier detailed inspection and goods physical inspection must be carried out (red line);
Order on method, level inspection of level 3 (red line) shall include 3 level of physical inspection (in accordance with Circular 112/2005/TT-BTC) as follows:
+ Level (3).a: Verifying the complete consignment;
+ Level (3).b: Verifying 10% of the consignment, if there is no breach, the verification shall be ended, where there is any breach, the verification shall be continued until the extent of such breach is determined.
3. Cases where the officer shall propose the inspection method, level:
3.1. With respect to customs sub-department where the computer has not been qualified for the automatic lines separation, the officer that received the application shall based on criteria for classifying the enterprises (enterprise that well obey the customs regulations, enterprises that repeatedly breach the customs regulations), policies on such goods, other information, etc to recommend the method and level of inspection and mark on item 4.2 of the inspection order (printed) and transfer the dossier together with such order to the supervisor of such customs sub-department for his decision.
3.2. Where the computer has determined the method and level of inspection on the order but the officer find that such determination is inappropriately due certain inundated information, the officer shall propose other inspection method and level by marking item 4.2 of the inspection order, and transfer such dossier and order to the supervisor of customs sub-department for his decision.
4. The officer who received the application and the declaration shall leave his signature and employee number at item 6 on the order on inspection method and level and transfer the package to the following stage for next procedures. Particularly:
4.1. If the Order on inspection method and level is of level (1) then the application shall be transferred together with the order to the supervisor of the customs sub-department for his determination of clearance of the same;
4.2. If the Order on inspection method and level is of levels (2) or (3), then the application shall be transferred together with the order to other officer for detailed inspection and tax calculation of stage 2;
5. Inspection method and level Order shall be prepared in two copies, one of those shall be kept with the customs dossier for preservation, one shall be transferred to the applicant for implementation.
Stage 2: Detailed Inspection, Tax, Prices:
This stage shall be responded by a customs officer whom is in charge with detailed inspection. Particularly:
1. Dossiers detailed inspection (to be carried out in accordance with the provisions set forth in Item III.1.2, Section I Part B, Circular 112/2005/TT-BTC);
2. Verification on taxable price, code, tax policies (to be carried out in accordance with Item III.3.5,Section I Part B, Circular 112/2005/TT-BTC);
3. If the detailed inspection is found appropriated, the acceptation information shall be inputted into the computer system.
4. If there are any errors found, necessary adjustment shall be made and updated into the computer system.
When carrying out detailed inspection (red line), the officer found that there are certain errors, unclear information, such errors, unclear information shall be recorded prior to a transfer of the dossiers to the unit in charge with physical inspection (stage 3) for its acknowledgment and inspection.
In the case of there are certain errors found during the physical inspection (red-lined dossier transferred by the physical inspection department), necessary adjustment shall be made and updated into the computer system.
5. Transferring the dossiers and order on method and level of inspection to the Supervisor of customs sub-department for his decision:
5.1. Where the results of the detailed inspection are in conformity with applicant’s declarations and the Supervisor of customs sub-department agrees for clearance, the dossiers should be stamped with a completion seal and transferred to the enterprises.
5.2. Where there are any errors found during the physical inspection, the officer in charge shall propose the Supervisor of customs sub-department with dealing measure for his consideration and decision to:
- carrying out physical inspection, and/or;
- drawing a minutes on administrative penalty.
6. Recording dossiers inspection results to the customs declaration (at “customs inspection results), executing and stamping his identify code. Executing and stamping officer’s identify code in Item 6 of the order of inspection method and level.
Stage 3: Physical Inspection
This stage shall be responded by a customs officer assigned for physical inspection (which may be carried out by equipment or manually).
1. packaging and seal of the goods;
2. physical inspection shall be carried out in accordance with guidelines set forth in the inspection method and level order (physical inspection shall be carried out in line with the guidelines provided in item II.2.2, and III.3, Section I, Part B, Circular 112/2005/TT-BTC);
3. Recording physical inspection results on the customs declaration;
4. Inputting physical inspection results into computer system.
5. Transferring the dossier to the Supervisor of customs sub-department for his decision.
5.1. Where physical inspection results are corresponding with the declarations, the consignments are agreed for clearance (or temporarily clearance) by the Supervisor of customs sub-department, a seal of customs procedures completion shall be stamped and a clearance (or temporary clearance) shall be made.
5.2. Where physical inspection results are not in conformity with the customs declarations, the dossiers shall be transferred back to the detailed inspection unit (stage 2) for verification and tax calculation; and/or drawing a breaching minutes and proposing a dealing measure to the Supervisor of customs sub-department (if there are any breach);
6. Executing and stamping his identify code in item 6 of the inspection method and level order.
Stage 4: Clearance
This stage shall be responded by the Supervisor of customs sub-department:
1. Verifying and deciding to change the method and level of inspection stating on the order which are determined by the computer or proposed by the officer in charge during the process of the procedures (if there is any basis required for such adjustment).
1.1. If there is no change to the order, which is determined by the computer, the Supervisor of customs sub-department shall mark on item 7.2 of the order;
1.2. If there are any changes to the order, the Supervisor of customs sub-department shall mark on item 4.3 and 7.1 of the order. The Supervisor of customs sub-department shall clearly state the no. container/consignment on item 5 of the order.
2. Resolving difficulties that surpass his inferior’s authorization;
3. Deciding to clear the goods in accordance with the inspection method and level order;
4. Executing the customs declaration and the order on inspection method and level and making decision on goods clearance or temporarily clearance.
Transferring the executed dossier and the order on inspection method and level to the stamping unit for completion of customs procedures and return the dossier to the enterprises.
5. Supervisor of customs sub-department shall be wholly responsible for the verification, supervision of the implementation of all stages of the customs procedures, and ensure the procedures to be carried out promptly and in accordance with the laws, and do not cause any encumbrances.
CUSTOMS DEPARTMENT OF PROVINCE |
SOCIALIST REPUBLUC OF VIETNAM |
Sub Department ………. |
---------- |
No. |
|
ORDER
ON INSPECTION METHOD, LEVEL FOR A IMPORT, EXPORT GOODS CONSIGNMENT
1. Exporter/Importer (Company’s name and import export code)
2. Declarer:
3. Declaration No.:………………… Date:……………………..
4. Method, level of customs inspection:
4.1. Computer Determination |
4.2 Officer’s Proposal |
4.3. Supervisor’s Adjustment |
Level (1) |
Level (1) |
Level (1) |
Level (2) |
Level (2) |
Level (2) |
Level (3) |
Level (3) |
Level (3) |
(a) |
(a) |
(a) |
(b) |
(b) |
(b) |
(c) |
(c) |
(c) |
5. No. of Container/Consignment to be verified:
6. Signature and full name of the officer:
Dossier Receipt |
Detailed Inspection, Prices, Tax |
Physical Inspection |
7. Adjustment of the Supervisor on method and level of inspection
7.1. To Adjust 7.1. Do not Adjust
This consignment has undergo the customs procedures and shall:
be cleared temporary clear
|
CLEARANCE APPROVAL |
Guidelines:
- This order shall be issued to the declarer for presenting and submitting to the portal gate supervisor.
- Portal gate supervisor shall take this order after his approval for the exist of import goods or
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực