1. Quy chế này quy định về xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; sao, chụp, thống kê, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước; thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước; gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước; điều chỉnh độ mật; giải mật; tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cá nhân (gọi chung là người liên quan) trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Những nội dung liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.