Chương III Quyết định 46/2015/QĐ-TTg: Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
Số hiệu: | 46/2015/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/09/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2016 |
Ngày công báo: | 03/10/2015 | Số công báo: | Từ số 1025 đến số 1026 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
Ngày 28/9/2015, Thủ tướng ban hành Quyết định 46/2015/QĐ-TTg Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
Theo đó, mức hỗ trợ được quy định như sau:
1. Người khuyết tật: Mức tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học.
2. Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng: Mức tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học.
3. Người dân tộc thiểu số, người thuộc được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân: Mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học.
4. Người thuộc hộ cận nghèo: Mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học.
5. Người học là phụ nữ, lao động nông thôn không thuộc các đối tượng nêu trên: Mức tối đa 2 triệu đồng/người/khóa học.
6. Ngư dân học các nghề: Vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới, kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên được hỗ trợ 100% chi phí đào tạo.
Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người học theo đối tượng, chính sách quy định tại Quyết định này trên cơ sở nhu cầu học nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và kinh phí hỗ trợ đào tạo được giao.
Kế hoạch đào tạo, gồm: Danh mục nghề đào tạo, cấp trình độ đào tạo, số người học, cơ sở đào tạo, địa bàn đào tạo, mức chi phí đào tạo cho từng nghề, dự toán nhu cầu kinh phí và các cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
2. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng căn cứ kế hoạch đào tạo được duyệt, tiến hành đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo cho cơ sở đào tạo đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
3. Việc đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
1. Người học làm đơn đăng ký học nghề gửi tới cơ sở đào tạo đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp do mình lựa chọn.
2. Cơ sở đào tạo căn cứ kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, hợp đồng đặt hàng được giao và số lượng người học thuộc đối tượng được hỗ trợ đào tạo theo quy định của Quyết định này, tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người học và thanh toán tiền ăn, tiền đi lại cho người học thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Quyết định này ngay trong thời gian đào tạo.
3. Cơ sở đào tạo quyết toán kinh phí hỗ trợ đào tạo với cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên cơ sở khối lượng và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng đặt hàng đào tạo.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng hằng năm, 5 năm; tổng hợp kế hoạch và nhu cầu kinh phí gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp vào kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước để trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện hỗ trợ đào tạo, xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo và nhân rộng các mô hình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
c) Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
d) Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; định kỳ 6 tháng, hằng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện.
2. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng và việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo quy định tại Quyết định này và Luật Ngân sách nhà nước.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho các Bộ, ngành, địa phương trong thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm;
b) Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
4. Các Bộ, ngành khác
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, các cơ sở khác thuộc phạm vi quản lý chủ động tham gia đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo chính sách quy định tại Quyết định này;
b) Kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, các cơ sở khác thuộc phạm vi quản lý trong việc tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo tình hình thực hiện gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Xây dựng, phê duyệt danh mục nghề đào tạo, mức chi phí đào tạo cho từng nghề, mức hỗ trợ cụ thể đối với từng nhóm đối tượng và kế hoạch đào tạo hằng năm, 5 năm về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo chính sách quy định tại Quyết định này.
2. Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và lồng ghép sử dụng các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án để hỗ trợ đào tạo theo chính sách quy định tại Quyết định này và Luật Ngân sách nhà nước.
3. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định này, giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng đào tạo đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp và các cơ sở khác có đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trong đó ưu tiên giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng đào tạo đối với doanh nghiệp thực hiện tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
4. Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo, đài của địa phương có chuyên mục tuyên truyền về hướng nghiệp, đào tạo nghề, tạo việc làm đối với người lao động.
5. Chỉ đạo các Sở, ngành tổ chức triển khai các hoạt động hỗ trợ tổ chức sản xuất, tạo việc làm, xây dựng thương hiệu hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm cho người lao động sau đào tạo.
6. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng quy định tại Quyết định này và chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả đào tạo nghề trên địa bàn.
7. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn; định kỳ 6 tháng, hằng năm tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện, kết quả, hiệu quả đào tạo gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Tổ chức tuyển sinh, đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người học theo hợp đồng đặt hàng, nhiệm vụ đào tạo được giao theo đúng quy định về giáo dục nghề nghiệp.
2. Bố trí thời gian, địa điểm, tiến độ đào tạo linh hoạt phù hợp với nghề đào tạo, quy trình sản xuất, chu trình sinh trưởng của cây trồng vật nuôi và điều kiện của người học.
3. Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời việc hỗ trợ đào tạo đối với người học theo quy định của Quyết định này.
4. Quản lý và chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo kết quả, hiệu quả đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo với cơ quan giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng đào tạo và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức đào tạo.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Các đối tượng đang được hỗ trợ đào tạo nhưng chưa hết thời gian đào tạo khi Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục được hỗ trợ theo mức quy định tại Quyết định này.
3. Quyết định này thay thế các quy định về chính sách hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn đối với người dân tộc thiểu số quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách hỗ trợ học nghề ngắn hạn đối với người lao động thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trái với Quyết định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
ORGANIZIATRION OF IMPLEMENTATION OF POLICIES ON SUPPORT FOR BASIC TRAINING COURSES AND SHORT-TERM COURSES
Article 7. Plan formulation, contract conclusion, and training task assignment
1. Ministries, regulatory bodies, and local governments shall formulate and approval annual plans for provision of basic training courses and short-term courses for the entities regulated by this Decision according to their demand for vocational training, enterprises’ demand for employment, and provided funding for training support.
Training plan includes: List of vocations, training levels, learner quantity, training institutions, locations, training cost of each vocation, estimate of necessary funding, and agencies appointed to implement policies on support for basic training courses and short-term courses (hereinafter referred to as assigning agencies).
2. According to approved plans, agencies appointed to implement policies on support for basic training courses and short-term courses shall conclude training contracts and assign tasks to training institutions eligible to provide vocational training as prescribed.
3. The contract conclusion and task assignment shall comply with the Law on Investment, the Law on State budget, and their instructional documents.
Article 8. Learners’ implementation of training support policies
1. Learners shall complete applications for vocational training and send them to training institutions eligible to provide vocational training they select.
2. Depending on the funding, training contract, and quantity of learners regulated by this Decision, training institutions shall run basic training courses and short-term courses, pay for living costs of the entities mentioned in Article 5 of this Decision during the courses.
3. Training institutions shall submit financial statements to assigning agencies according to the fulfillment of assigned tasks or training contracts.
Article 9. Responsibilities of Ministries and central agencies
1. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall:
a) Instruct other Ministries, regulatory bodies, and local governments to annually formulate plans, estimate necessary funding for support for basic training courses and short-term courses; consolidate plans and funding demands and send them to the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment for inclusion in the State budget estimate, which will be submitted to the Prime Minister;
b) Provide guidance on provision of training support, program formulation, training provision; multiplication of basic training and short-term training model;
c) Cooperate with the Ministry of Finance in providing guidance on management and use of funding for provision of support for basic training courses and short-term courses;
d) Inspect, supervise provision of support for basic training courses and short-term courses; submit biannual and annual reports to the Prime Minister.
2. The Ministry of Finance shall:
a) Cooperate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in providing guidance on management and use of funding for provision of support for basic training courses and short-term courses.
b) Inspect, supervise provision of support for basic training courses and short-term courses, management and use of funding for support prescribed by this Decision and the Law on State budget.
3. The Ministry of Planning and Investment shall:
a) Provide guidance on plan formulation, impose targets of support for basic training courses and short-term courses upon Ministries, regulatory bodies, and local governments in annual and 5-year socio-economic development plans;
b) Inspect, supervise implementation of policies on support for basic training courses and short-term courses.
4. Other Ministries and agencies
a) Direct vocational training institutions, enterprises, and other establishments under their management to participate in provision of basic training courses and short-term courses under the policies of this Decision;
b) Supervise vocational training institutions, enterprises, and other establishments under their management running basic training courses and short-term courses; submit biannual and annual reports to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Article 10. Responsibilities of the People’s Committees of provinces
1. Compile lists of vocations, training costs of each vocation, subsidies for each group of learners, annual and 5-year training plans under the policies of this Decision.
2. Provide funding from local budgets, combine with other sources of funding to provider supports in accordance with this Decision and the Law on State budget.
3. Organize the implementation of policies in this Decision, assign tasks to or sign contracts with vocational training institutions, enterprises, and other establishments eligible to provide vocational training; Enterprises who provide training for employees and vocational training institutions having satisfactory training programs shall be given priority.
4. Direct radio, television, and press agencies in the province to run a program about career counseling, vocational training, and creation of employments.
5. Direct other agencies to do activities that support production, create employments, build up trademarks, and sell products for employees after training.
6. Implement policies on support for basic training courses and short-term courses in this Decision; take responsibility for result and effectiveness of vocational training in their provinces.
7. Inspect, supervise provision of support for basic training courses and short-term courses in their provinces; submit biannual and annual reports on results and effectiveness of vocational training to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Article 11. Responsibility of training institutions to implement policies on support for basic training courses and short-term courses
1. Run basic training courses and short-term courses under training contracts or given tasks in accordance with regulations on vocational education.
2. Arrange time, location, and training schedule flexibly depending on the vocations, manufacturing process, growth cycles of plants, animals, and conditions of learners.
3. Provide support for learners properly and in a timely manner in accordance with this Decision.
4. Take responsibility for management and use of funding as prescribed by law.
5. Submit reports on results and effectiveness of basic training courses and short-term courses, use of support funding to assigning/contracting agencies and Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs of provinces.
1. This Decision comes into force from January 01, 2016.
2. People who are receiving support and the training course is not finished when this decision comes into force shall receive the level of support according to this Decision.
3. This Decision replaces regulations on support for short-term vocational training courses for people from ethnic minorities in Clause 1 Article 3 of the Prime Minister’s Decision No. 42/2012/QĐ-TTg dated October 08, 2012; policies on support for short-term vocational training courses for members of households whose agricultural land is withdrawn in Point a Clause 1 Article 4 of the Prime Minister’s Decision No. 52/2012/QĐ-TTg dated November 16, 2012, and other regulations on basic training courses and short-term courses that contravene this Decision.
4. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces, heads of relevant agencies, relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decision./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực