Chương III Thông tư 06/2020/TT-NHNN: Kiểm toán nội bộ
Số hiệu: | 25/2023/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 03/10/2023 | Ngày hiệu lực: | 20/11/2023 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đối tượng được giảm tiền thuê đất của năm 2023
Ngày 03/10/2023, Thủ tướng ban hành Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023.
Đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2023
Đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2023 là tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (người thuê đất).
Ngoài ra, áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.
Mức giảm tiền thuê đất năm 2023
Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).
Mức giảm tiền thuê đất này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ).
Về trình tự, thủ tục, người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng một trong các phương thức: Trực tiếp, điện tử, bưu chính) cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/3/2024.
Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31/3/2024.
Xem chi tiết tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 20/11/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đánh giá mức độ phù hợp và tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán.
2. Đánh giá việc tuân thủ pháp luật và các quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước về các thông tin tài chính, tài sản, thông tin quản lý và hiệu quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
3. Thông qua kiểm toán kiến nghị, tư vấn với đơn vị được kiểm toán các biện pháp khắc phục tồn tại, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ, đảm bảo an toàn tài sản, hoạt động đúng pháp luật và đạt được các mục tiêu.
1. Bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan, công khai, minh bạch.
2. Tuân thủ pháp luật, quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước; chấp hành chương trình, kế hoạch kiểm toán được Thống đốc phê duyệt.
3. Không can thiệp hoặc làm cản trở hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; bảo vệ bí mật nhà nước và bí mật của đơn vị được kiểm toán.
4. Thống đốc là người quyết định cuối cùng về các vấn đề còn ý kiến khác nhau giữa các đơn vị liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
1. Không chịu sự can thiệp trong việc xác định phạm vi kiểm toán, thực hiện công việc và trao đổi kết quả kiểm toán cũng như không bị giới hạn trong việc tiếp cận thông tin, tài liệu kiểm toán.
2. Kiểm soát viên ngân hàng, người làm công tác kiểm toán nội bộ khi thực hiện kiểm toán phải có thái độ khách quan, công bằng, không định kiến và tránh mọi xung đột về lợi ích với đơn vị được kiểm toán, thành thạo chuyên môn và thận trọng nghề nghiệp. Kiểm soát viên ngân hàng, người làm công tác kiểm toán nội bộ có quyền và nghĩa vụ báo cáo những vấn đề có thể ảnh hưởng đến tính độc lập, khách quan của mình trước và trong khi thực hiện kiểm toán tại đơn vị với người có thẩm quyền theo quy định tại Quy chế kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước.
3. Không bố trí kiểm soát viên ngân hàng, người làm công tác kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm toán đối với:
a) Các hoạt động hoặc các đơn vị mà mình là người chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động hoặc quản lý trong vòng 03 (ba) năm gần nhất.
b) Các quy định, quy trình, thủ tục mà mình là người chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng quy định, quy trình, thủ tục đó.
c) Đơn vị mà mình có người thân là Thủ trưởng, kế toán trưởng (hoặc Trưởng phòng kế toán), Trưởng phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ, người làm công tác kiểm soát nội bộ chuyên trách của đơn vị đó.
Hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước hướng đến và đảm bảo tương thích theo hệ thống chuẩn mực kiểm toán nội bộ Việt Nam và tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nội bộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố.
1. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với Vụ Kiểm toán nội bộ, Trưởng Đoàn và các thành viên Đoàn kiểm toán:
a) Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán.
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi.
c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán.
d) Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch nội dung của các thông tin được kiểm toán.
đ) Nhận hối lộ.
e) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật của đơn vị được kiểm toán; tiết lộ thông tin, tình hình và kết quả kiểm toán khi chưa được ban hành hoặc công bố chính thức.
g) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán.
h) Thực hiện các hành vi khác trái với quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.
2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với đơn vị được kiểm toán và các tổ chức, cá nhân có liên quan:
a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu (bao gồm cả thông tin, tài liệu có độ mật) liên quan đến kế hoạch, nội dung kiểm toán theo yêu cầu của Vụ Kiểm toán nội bộ, Đoàn kiểm toán nội bộ.
b) Cản trở, gây khó khăn cho công việc kiểm toán nội bộ.
c) Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, không kịp thời hoặc thiếu khách quan các thông tin, số liệu liên quan đến nội dung kiểm toán nội bộ.
d) Mua chuộc, hối lộ Đoàn kiểm toán.
đ) Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài sản, tài chính, ngân sách.
e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.
3. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán nội bộ.
Thống đốc trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc ủy quyền ban hành các văn bản, quy chế, quy trình về kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
2. Phê duyệt kế hoạch kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước hằng năm và đột xuất.
3. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm kiểm soát viên ngân hàng.
4. Thực hiện các biện pháp cần thiết trong việc quản lý, giám sát hoạt động kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm đề ra biện pháp kịp thời để xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về hoạt động kiểm toán nội bộ; chỉ đạo việc giám sát, đánh giá hoạt động kiểm toán nội bộ để đảm bảo mục tiêu và hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ.
5. Đảm bảo đầy đủ các nguồn lực cần thiết cho hoạt động kiểm toán nội bộ; quyết định các vấn đề liên quan đến quyền lợi của người làm công tác kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
6. Chỉ đạo xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
1. Phạm vi của kiểm toán nội bộ bao gồm tất cả các hoạt động, các quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước. Căn cứ kế hoạch kiểm toán được Thống đốc phê duyệt, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ quyết định phạm vi kiểm toán cụ thể, phù hợp với mỗi cuộc kiểm toán.
2. Đối tượng của kiểm toán nội bộ là tất cả các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ là phương pháp kiểm toán theo định hướng rủi ro, ưu tiên nguồn lực để thực hiện kiểm toán các đơn vị, các hoạt động, quy trình nghiệp vụ được đánh giá có rủi ro cao.
Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ hướng dẫn phương pháp, cách thức để thực hiện kiểm toán nội bộ theo định hướng rủi ro.
1. Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm toán:
a) Kiểm toán tài chính: Là việc kiểm toán để đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
b) Kiểm toán tuân thủ: Là việc kiểm toán để đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.
c) Kiểm toán hoạt động: Là việc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công.
d) Các nội dung kiểm toán khác phù hợp với nhiệm vụ và quyền hạn của kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
2. Căn cứ yêu cầu của từng cuộc kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ quyết định nội dung cuộc kiểm toán phù hợp.
Kế hoạch kiểm toán nội bộ bao gồm kế hoạch kiểm toán hằng năm và kế hoạch kiểm toán chi tiết:
1. Kế hoạch kiểm toán hằng năm: Căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch điều hành chính sách hằng năm, kết quả đánh giá rủi ro và nguồn nhân lực hiện có, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ xây dựng kế hoạch kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước hằng năm trình Thống đốc phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 hằng năm và thông báo kế hoạch kiểm toán tới các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm bao gồm nội dung, phạm vi, đối tượng kiểm toán và phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Theo định hướng rủi ro: Những hoạt động, nghiệp vụ và các đơn vị điều hành, tác nghiệp có rủi ro cao phải được ưu tiên tập trung nguồn lực kiểm toán với chu kỳ, tần suất cao hơn.
b) Đảm bảo tính toàn diện: Tất cả các hoạt động, các quy trình nghiệp vụ, các đơn vị đều được kiểm toán.
c) Phải dự phòng quỹ thời gian đủ để thực hiện được các cuộc kiểm toán đột xuất ngay khi có yêu cầu của Thống đốc hoặc khi có các thông tin về dấu hiệu sai phạm, dấu hiệu rủi ro cao ở các đơn vị.
d) Được điều chỉnh kế hoạch khi có thay đổi cơ bản về nội dung, phạm vi kiểm toán, diễn biến rủi ro, nguồn lực hiện có hoặc theo yêu cầu của Thống đốc.
2. Kế hoạch kiểm toán chi tiết: Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán hằng năm đã được Thống đốc phê duyệt, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ xây dựng và ban hành kế hoạch, phương án kiểm toán chi tiết phù hợp với nguồn lực và điều kiện thực tế của từng cuộc kiểm toán, trong đó dự kiến thời gian kiểm toán, thành phần Đoàn kiểm toán, trọng tâm kiểm toán và các yêu cầu khác có liên quan. Việc lập kế hoạch kiểm toán chi tiết của cuộc kiểm toán thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
1. Căn cứ kế hoạch kiểm toán đã được Thống đốc phê duyệt, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ tổ chức thực hiện các cuộc kiểm toán theo quy chế, quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
2. Thống đốc ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ ký quyết định kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán hằng năm, kế hoạch kiểm toán đột xuất đã được Thống đốc phê duyệt. Quyết định kiểm toán bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ thực hiện kiểm toán;
b) Đơn vị được kiểm toán;
c) Mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán;
d) Thời gian, địa điểm kiểm toán;
đ) Trưởng Đoàn và các thành viên Đoàn kiểm toán;
e) Các nội dung khác (nếu có).
Quyết định kiểm toán phải được thông báo cho đơn vị được kiểm toán chậm nhất 03 (ba) ngày trước khi tiến hành kiểm toán, trừ trường hợp kiểm toán đột xuất theo yêu cầu của Thống đốc. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu cần phải thay đổi các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d và đ của khoản này, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ phải ra quyết định bằng văn bản và thông báo cho đơn vị được kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán.
1. Báo cáo cuộc kiểm toán: Là báo cáo do Đoàn kiểm toán lập cho từng cuộc kiểm toán hoặc từng nội dung kiểm toán. Báo cáo kiểm toán phải nêu được những nội dung trọng yếu của cuộc kiểm toán, bao gồm: mục tiêu, phạm vi và kết quả kiểm toán.
Việc lập, ban hành và gửi báo cáo kiểm toán quy định tại khoản này thực hiện theo Quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc quy định.
2. Báo cáo kết quả kiểm toán hằng năm: Là báo cáo kết quả theo từng nội dung kiểm toán hoặc toàn bộ hoạt động kiểm toán trong năm. Nội dung báo cáo phải nêu rõ: việc thực hiện kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt, trọng tâm kiểm toán trong năm; các tồn tại, sai phạm được phát hiện qua kiểm toán; kiến nghị và kết quả thực hiện kiến nghị của kiểm toán nội bộ; đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến các hoạt động được kiểm toán và các đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
Vụ Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm báo cáo Thống đốc kết quả kiểm toán nội bộ theo quy định tại khoản này trước ngày 30 tháng 01 năm sau.
3. Báo cáo đột xuất: Trong trường hợp phát hiện các sai phạm nghiêm trọng hoặc khi nhận thấy có nguy cơ rủi ro cao làm mất an toàn tài sản, an toàn thông tin tại đơn vị được kiểm toán có tác động bất lợi đến hoạt động cũng như uy tín của Ngân hàng Nhà nước hoặc theo yêu cầu của Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, Vụ Kiểm toán nội bộ phải kịp thời báo cáo bằng văn bản cho Thống đốc trong vòng 48 giờ để có phương án xử lý.
1. Kiến nghị trong báo cáo kiểm toán nội bộ được phân thành hai loại, bao gồm:
a) Kiến nghị: Là ý kiến đưa ra khi kiểm toán nội bộ phát hiện hoạt động của đơn vị có nội dung sai phạm, sai sót hoặc chưa kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước và của đơn vị được kiểm toán.
b) Khuyến nghị: Là ý kiến đưa ra khi kiểm toán nội bộ đánh giá, nhận định hoạt động/nghiệp vụ do đơn vị thực hiện có yếu tố rủi ro cao dẫn đến nguy cơ mất an toàn tài sản, an toàn thông tin hoặc cần phải sửa đổi, bổ sung quy trình nghiệp vụ nhằm phòng ngừa rủi ro, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
2. Đơn vị được kiểm toán và đơn vị khác có liên quan có trách nhiệm chấp hành và thực hiện kịp thời, đầy đủ các kiến nghị trong báo cáo kiểm toán. Đối với các khuyến nghị trong báo cáo kiểm toán, khuyến khích đơn vị được kiểm toán và đơn vị khác có liên quan nghiên cứu, áp dụng nhằm sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, phòng ngừa rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động.
3. Vụ Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm giám sát, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kiến nghị, khuyến nghị của đơn vị được kiểm toán.
1. Nhiệm vụ:
a) Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu trình Thống đốc phê duyệt.
b) Đánh giá về tính hợp lý, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và tính tuân thủ, hiệu quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán; kiến nghị biện pháp sửa chữa, khắc phục những sai sót, xử lý các vi phạm; tư vấn các biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ; theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị, khuyến nghị của kiểm toán nội bộ.
c) Phát triển, bổ sung, hoàn thiện phương pháp, cách thức thực hiện kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm toán và đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành của Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước.
d) Tư vấn cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước trong việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, quy trình đánh giá rủi ro, quản lý rủi ro trên cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
đ) Phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước xây dựng khung năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp kiểm soát viên ngân hàng để làm cơ sở tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đối với người làm công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ.
e) Thiết lập, duy trì cơ chế trao đổi nghiệp vụ với tổ chức Kiểm toán Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và các cơ quan, đơn vị kiểm toán liên quan nhằm tham vấn chuyên môn và phối hợp công tác có hiệu quả; là đơn vị đầu mối, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xử lý những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.
2. Quyền hạn:
a) Được trang bị đầy đủ các nguồn lực, phương tiện và điều kiện cần thiết khác phù hợp để đáp ứng yêu cầu hoạt động kiểm toán nội bộ.
b) Được truy cập, khai thác và cung cấp đầy đủ, kịp thời tất cả các thông tin, tài liệu, hồ sơ, báo cáo cần thiết phục vụ công tác kiểm toán nội bộ; yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo, giải trình bằng văn bản các nội dung liên quan đến kiểm toán nội bộ (nếu cần thiết).
c) Được tiếp cận và phỏng vấn tất cả các công chức, viên chức, người lao động của đơn vị được kiểm toán về các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm toán.
d) Được tham dự các cuộc họp của Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước theo quy chế làm việc của Ngân hàng Nhà nước để nắm bắt thông tin phục vụ công tác kiểm toán nội bộ.
đ) Được quyền giám sát, theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt động sửa chữa, khắc phục, hoàn thiện của các đơn vị đối với các vấn đề mà kiểm toán nội bộ đã kiến nghị và khuyến nghị.
e) Các quyền hạn khác theo quy định của Thống đốc và pháp luật.
1. Trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ đã được phê duyệt, đảm bảo tiến độ, hiệu quả và chất lượng kiểm toán; chịu trách nhiệm trước Thống đốc về kết quả hoạt động kiểm toán nội bộ.
b) Báo cáo Thống đốc kết quả kiểm toán nội bộ hoặc những vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước theo yêu cầu.
c) Tổ chức đánh giá rủi ro đối với các hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước để xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm toán nội bộ có hiệu quả; tổ chức đánh giá, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 31 của Thông tư này.
d) Thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm duy trì và đảm bảo các yêu cầu trong hoạt động kiểm toán nội bộ quy định tại Điều 15 của Thông tư này; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động kiểm toán nội bộ; chống các biểu hiện tiêu cực, tham ô, tham nhũng trong hoạt động kiểm toán nội bộ.
đ) Xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ; xem xét, giải quyết các kiến nghị bảo lưu ý kiến về kết luận kiểm toán của Trưởng đoàn và thành viên Đoàn kiểm toán.
e) Đề xuất, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho kiểm soát viên, người làm công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ để đáp ứng nhiệm vụ và yêu cầu tiêu chuẩn theo quy định.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Thống đốc liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ.
2. Quyền hạn:
a) Kiến nghị, đề xuất với Thống đốc ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy chế, quy trình nhằm quản lý, điều hành hoạt động kiểm toán nội bộ có hiệu quả.
b) Thừa ủy quyền Thống đốc ký quyết định kiểm toán theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Thông tư này.
c) Chủ động và quyết định các biện pháp cụ thể trong việc triển khai kế hoạch kiểm toán nội bộ.
d) Kiến nghị với Thống đốc giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong hoạt động kiểm toán nội bộ.
đ) Kiến nghị với Thống đốc xem xét trách nhiệm, xử lý tổ chức, cá nhân không chấp hành quyết định, kết luận, kiến nghị kiểm toán nội bộ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật và các quy định của cơ quan, tổ chức được phát hiện thông qua kiểm toán nội bộ.
e) Quyết định việc khai thác, sử dụng hồ sơ kiểm toán nội bộ để phục vụ nhiệm vụ được giao hoặc cung cấp cho tổ chức, cá nhân có liên quan phù hợp với quy định của pháp luật và Ngân hàng Nhà nước.
g) Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1. Đoàn kiểm toán nội bộ được thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo kế hoạch, chương trình được phê duyệt.
2. Thành phần Đoàn kiểm toán gồm Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn (nếu có) và các thành viên. Đoàn kiểm toán nội bộ do Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ quyết định thành lập theo yêu cầu của cuộc kiểm toán.
3. Tiêu chuẩn Trưởng đoàn kiểm toán, Phó trưởng đoàn kiểm toán:
a) Có trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo và kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao.
b) Là kiểm soát viên chính ngân hàng hoặc giữ các chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên.
4. Hoạt động của Đoàn kiểm toán; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán thực hiện theo quy chế kiểm toán nội bộ, quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc quy định.
1. Trách nhiệm:
a) Chấp hành quyết định kiểm toán nội bộ;
b) Lập và cung cấp đầy đủ, kịp thời tất cả các thông tin, tài liệu, hồ sơ, báo cáo (bao gồm cả thông tin, tài liệu, hồ sơ, báo cáo có độ mật) liên quan đến kế hoạch, nội dung kiểm toán theo yêu cầu của Vụ Kiểm toán nội bộ và Đoàn kiểm toán nội bộ; chịu trách nhiệm trước Thống đốc về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
c) Giải trình, trả lời đầy đủ, kịp thời các vấn đề thuộc nội dung, phạm vi kiểm toán khi Đoàn kiểm toán yêu cầu và chịu trách nhiệm về ý kiến đã trả lời.
d) Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Đoàn kiểm toán trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; bố trí địa điểm và điều kiện làm việc cho Đoàn kiểm toán.
đ) Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán và báo cáo kịp thời tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (qua Vụ Kiểm toán nội bộ).
2. Quyền hạn:
a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm toán.
b) Giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu xét thấy chưa phù hợp.
c) Khiếu nại với Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ hoặc Thống đốc về đánh giá, kết luận, kiến nghị kiểm toán khi có đủ căn cứ khẳng định các ý kiến của kiểm toán nội bộ là không hợp lý hoặc trái pháp luật.
d) Khiếu nại với Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ hoặc Thống đốc về những hành vi trái pháp luật của Trưởng đoàn kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán; đề nghị thay thế Trưởng đoàn kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán khi có đầy đủ bằng chứng về sự vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nguyên tắc, yêu cầu kiểm toán làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan của kết quả kiểm toán.
đ) Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.
1. Quy chế kiểm toán nội bộ quy định tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
2. Quy trình kiểm toán nội bộ quy định trình tự, nội dung, thủ tục các công việc tiến hành một cuộc kiểm toán nội bộ do kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước thực hiện.
3. Quy chế kiểm toán nội bộ, quy trình kiểm toán nội bộ do Thống đốc ban hành trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ.
1. Hoạt động kiểm toán nội bộ, cuộc kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước phải được giám sát, đánh giá nội bộ để đảm bảo yêu cầu, chất lượng kiểm toán.
2. Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ quy định, hướng dẫn và tổ chức đánh giá, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
1. Tài liệu của mỗi cuộc kiểm toán phải được lập thành hồ sơ.
2. Trách nhiệm, cách thức lập và thành phần, danh mục hồ sơ kiểm toán thực hiện theo quy chế kiểm toán nội bộ, quy trình kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước.
3. Việc bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán nội bộ thực hiện theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước về lưu trữ.
4. Việc khai thác, sử dụng hồ sơ kiểm toán nội bộ do Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ quy định.
Article 13. Objectives of internal audit activities
1. Assess the conformity, effectiveness and efficiency of the internal control system and effectiveness in internal control activities of audited units.
2. Assess the compliance with laws and SBV’s regulations and business processes regarding information on finance and assets, management information and operational efficiency of audited units.
3. Through auditing, request or advise audited units to take measures to correct deficiencies and improve effectiveness in internal control activities, ensuring asset safety, lawful operation and achievement of objectives.
Article 14. Principles of internal audit activities
1. Ensure the independence, truthfulness, objectivity, publicity and transparency.
2. Comply with laws, SBV’s regulations and business processes; adhere to audit programs and plans approved by the Governor.
3. Do not interfere in or obstruct the normal operation of audited units; protect state secrets and secrets of audited units.
4. The Governor shall make a final decision on controversial issues concerning internal audit activities of SBV.
Article 15. Requirements for internal audit activities
1. Determine scope of audit, perform tasks and exchange audit results without any interference and access audit information and documents without any limitation.
2. Upon carrying out an internal audit, controllers and internal auditors must adopt an objective, fair and unbiased attitude and avoid all conflicts of interest with audited units, and must be proficient and meticulous in work. Controllers and internal auditors has the right and obligation to report issues that may affect their independence and objectivity before and during an internal audit at a unit to a competent person in accordance with the SBV’s Internal audit regulation.
3. Do not deploy controllers and internal auditors to audit:
a) activities or units to which they are responsible for carrying out or manage within the last 03 (three) years.
b) regulations, processes and procedures which they are mainly responsible for establishing.
c) a unit that has their relative who is the head of the unit, the chief accountant (or the head of the accounting department), the head of the internal control department/division or the full-time internal controller.
Article 16. Application of standards and principles of professional ethics to internal audit activities
The internal audit activities of SBV shall focus on and ensure the compatibility with Vietnamese Standards on Internal Auditing, and adhere to principles of professional ethics promulgated or published by the competent authority.
1. The Internal Audit Department, heads and members of audit delegations are prohibited from committing the following acts:
a) Harassing and causing difficulties to audited units.
b) Abusing positions and powers for self-seeking purposes.
c) Illegally interfere in normal operation of audited units.
d) Colluding with audited units to falsify audited information.
dd) Taking bribes.
e) Revealing state secrets and secrets of audited units; revealing information about audit and audit results prior to official promulgation or publishing thereof.
g) Reporting falsified or insufficient audit results.
h) Committing other acts in contravention of regulations of law and SBV’s regulations.
2. Audited units and relevant organizations and individuals are prohibited from committing the following acts:
a) Refusing to provide information and documents (including confidential information and documents) concerning audit plans and contents at the request of the Internal Audit Department and internal audit delegations.
b) Obstructing and harassing the work of internal auditors.
c) Reporting false, untruthful, insufficient, unpunctual or impartial information and figures related to internal audit contents.
d) Bribing audit delegations.
dd) Concealing violations of laws on assets, finance and budget.
e) Other prohibited acts in accordance with regulations of law and SBV.
3. Organizations and individuals are prohibited from illegally interfering in internal audit activities.
Article 18. Management and provision of instructions on internal audit activities
The Governor shall provide instructions on and inspect internal audit activities of SBV, including:
1. promulgating or authorizing promulgation of documents, rules and processes regarding internal audit of SBV.
2. approving annual and unscheduled plans for internal audit of SBV.
3. deciding to appoint and dismiss controllers.
4. taking necessary measures to manage and supervise internal audit of SBV, including measures to take prompt measures against violations of law and regulations on internal audit; providing instructions on supervision and assessment of internal audit activities to make sure objectives are achieved and internal audit activities are carried out in an effective manner.
5. Providing adequate and necessary resources for internal audit activities; decide issues concerning interests of internal auditors.
6. Providing instructions on handling or handling, within his/her power, complaints, denunciations and propositions from audited units and other organizations and individuals related to internal audit activities of SBV.
Article 19. Scope and subjects of internal audit
1. The scope of internal audit covers all activities and business processes of SBV. According to the audit plan approved by the Governor, the Director of the Internal Audit Department shall decide specific scope of audit suitable for each audit.
2. Subjects of an internal audit are all units affiliated to SBV as prescribed in Clause 1 Article 2 hereof.
Article 20. Internal audit methods
Internal audit method refers to a risk-based method which that is meant to give priority to audit of units, high risk activities and business processes.
The Director of the Internal Audit Department shall provide guidance on risk-based internal audit method.
Article 21. Contents of internal audit activities
1. Internal audits of SBV include:
a) Financial audit, which is conducted to assess and confirm the accuracy and truthfulness of financial information and financial statements of an audited unit.
b) Compliance audit, which is conducted to assess and confirm whether a unit complies with laws, rules and regulations.
c) Operational audit, which is conducted to assess the economy, efficiency and effectiveness in management and use of public finance and public assets.
d) Other audits suitable for tasks and powers of SBV’s internal auditors.
2. According to requirements of each audit, the Director of the Internal Audit Department shall decide an appropriate audit.
Article 22. Internal audit plans
Internal audit plans include annual audit plan and detail audit plan:
1. Annual audit plan: Based on objectives, annual policy management plan, result of risk assessment and available resources, the Director of the Internal Audit Department shall develop an annual plan for internal audit of SBV and submit it to the Governor for approval before December 21 and notify the audit plan to units affiliated to SBV. The plan shall contain contents, scope and subjects of the audit, and comply with the following requirements:
a) Regarding risk-based internal audit: priority should be given to audit of activities, operations and operations/management units at high level of risk.
b) Comprehensiveness must be ensured: all activities, business processes and units are audited.
c) Adequate time must be set to be able to conduct unscheduled audits at the request of the Governor or upon receipt of information about signs of offences or high risks.
d) The plan may be adjusted if there is any basic change to contents and scope of audit, risk variations and current resources or at the request of the Governor.
2. Detailed audit plan: Based on the annual audit plan approved by the Governor, the Director of the Internal Audit Department shall develop and promulgate a detailed audit plan suitable for resources and requirements of each audit, including expected date of audit, members of audit delegations, focus of the audit and other relevant requirements. The detailed audit plan shall be formulated in accordance with the regulations set out in the process for internal audit of SBV.
Article 23. Implementation of audit plans and audit decision
1. According to the audit plan approved by the Governor, the Director of the Internal Audit Department shall conduct internal audits in accordance with rules and process for internal audit of SBV.
2. The Governor shall authorize the Director of the Internal Audit Department shall sign audit decisions according to the annual or unscheduled audit plans approved by the Governor. An audit decision shall contain:
a) Bases for conducting the audit;
b) Audited unit;
c) Objectives, contents and scope of the audit;
d) Date and place of audit;
dd) Chief and members of the audit delegation;
e) Other contents (if available).
The audit decision shall be notified to the audited unit 03 (three) days prior to the audit, except for the case of unscheduled audit. During the audit, if needed to change the contents mentioned in Points a, b, c, d and dd of this Clause, the Director of the Internal Audit Department shall issue a written decision and notify it to the audited unit and members of the audit delegation.
Article 24. Internal audit reports
1. Report on an audit: the report is prepared by an audit delegation for each audit or each content of the audit. The audit report shall state key contents of the audit, including objectives, scope and result of the audit.
The report shall be prepared, promulgated and sent in accordance with the process for internal audit of SBV.
2. Annual report on audit results: the report shall contain results given according to each content of the audit or all audit activities carried out in a year. The report shall specify the implementation of the approved audit plan and focus of the audits conducted in a year; deficiencies and violations discovered through the audit; propositions and results of implementation of propositions by the internal auditors; assessment of the internal control system related to audited activities and suggestions on perfecting the internal control system.
The Internal Audit Department shall notify the Governor of the internal audit results in accordance with this Clause before January 30 of the next year.
3. Ad hoc report: if any serious violation or high risk is found resulting in threatening asset and information safety at the audited unit, thereby exerting adverse effects on operation and reputation of SBV or at the request of the SBV’s management board, the Internal Audit Department must promptly report it to the Governor within 48 hours for possible solutions.
Article 25. Propositions and implementation of propositions during internal audit activities
1. Opinions specified in an internal audit report include:
a) Propositions, which are opinions expressed when the internal auditor finds a violation in accordance with regulations of law, SBV and audited unit.
b) Recommendations, which are opinions expressed when the internal auditor assesses an activity/operation carried out by the unit may pose a high risk, thereby threatening asset and information safety or it is necessary to make amendments to the business process in order to prevent risks and improve operational quality and efficiency.
2. The audited unit and other relevant units shall comply with and promptly implement all propositions specified in the audit report. Regarding the propositions specified in the audit report, the audited unit and other relevant units are encouraged to consider and apply such propositions in order to amend, add and perfect their business processes, prevent risks and enhance operational efficiency.
3. The Internal Audit Department shall supervise, inspect and assess the implementation of propositions and recommendations by audited units.
Article 26. Tasks and powers of the Internal Audit Department
1. Tasks:
a) Formulate annual or unscheduled internal audit plans and submit them to the Governor for approval.
b) Assess the reasonableness, efficiency and effectiveness of the internal control system and compliance and operational efficiency of audited units; propose measures to correct errors and take actions against violations; provide advice on measures to perfect and improve efficiency and effectiveness of the internal control system; supervise and inspect the implementation of propositions and recommendations given by internal auditors.
c) Develop, add and perfect methods for internal audit of SBV with the aim of increasing quality and audit effectiveness and satisfy management and administration requirements laid down by the SBV’s management board.
d) Advise heads of units affiliated to SBV on completing the internal control system and risk assessment and management process in a manner which is suitable for their functions and tasks.
dd) cooperate with relevant units affiliated to SBV in establishing a competency framework for bank controllers to form the basis for recruitment, employment and training of internal controllers and auditors.
e) Establish and maintain a mechanism for professional exchange with the State Audit Office of Vietnam, Banking Supervision Agency and relevant audit authorities and units in order to provide professional advice and establish effective cooperation; act as a unit in charge and cooperate with relevant authorities and units in handling issues related to functions and tasks of internal auditors.
2. Powers:
a) Be provided with sufficient resources, equipment and other necessary conditions for satisfying requirements for internal audit activities.
b) Be entitled to access, exploit and provide fully and promptly all information, documents, records and reports necessary for internal audit; request audited units to report and explain contents related to internal audit in writing (if necessary).
c) Be entitled to approach and interview all officials and employees of audited units about issues related to the content and scope of the audit.
d) Be entitled to attend meetings of the SBV’s management board in accordance with the SBV’s working regulation to capture information for internal audit purposes.
dd) Be entitled to supervise, monitor, inspect and evaluate the remedy and completion by units with regard to issues proposed and recommended by internal auditors.
e) Other powers prescribed by the Governor and law.
Article 27. Responsibilities and powers of the Director of the Internal Audit Department
1. The Director of the Internal Audit Department has the responsibility to:
a) organize the implementation of approved audit plans, ensuring the progress, efficiency and quality of each audit; be responsible to the Governor for the internal audit activity results.
b) report internal audit results or issues concerning internal audit activities of SBV to the Governor.
c) organize assessment of risks posed to operations of SBV to develop internal audit plans and implement them in an effective manner; organize assessment and control of quality of internal audit activities of SBV as prescribed in Article 31 hereof.
d) take specific measures to maintain satisfaction of requirements for internal audit activities set out in Article 15 hereof; strengthen administrative discipline and rules during internal audit activities; take actions against misconduct, embezzlement and corruption during internal audit activities.
dd) consider and handle complaints and propositions of audited units about internal audit activities; consider and handle propositions about recording opinions on audit conclusion given by audit delegations’ chiefs and members.
e) suggest or cooperate with relevant units to provide training and refresher training to controllers, internal controllers and internal auditors so that they can satisfy the prescribed standards.
g) perform other tasks related to internal audit activities at the request of the Governor.
2. The Director of the Internal Audit Department has the power to:
a) promulgate or request the Governor to promulgate rules and processes for effective management and administration of internal audit activities.
b) sign audit decisions as authorized by the Governor in accordance with Clause 2 Article 23 hereof.
c) Proactively take and decide specific measures to implement internal audit plans.
d) Request the Governor to resolve difficulties that arise from internal audit activities.
dd) Request the Governor to consider devolving responsibilities and take actions against organizations and individuals that fail to comply with internal audit decisions, conclusions and propositions or that violate laws and regulations of organizations.
e) Decide to exploit and use internal audit dossiers to perform his/her tasks or provide it to relevant organizations and individuals in accordance with regulations of law and SBV.
g) Exercise other powers as prescribed by law.
Article 28. Internal audit delegations
1. An internal audit delegation shall be established to conduct audits according to the approved plans and programs.
2. The internal audit delegation is composed of a chief, deputy chief (if any) and members, and established by the Director of the Internal Audit Department.
3. Standards to be satisfied by a chief and deputy chief of the internal audit delegation:
a) His/her qualifications, leadership capacity and work experience must be suitable for assigned tasks.
b) He/she must be a principal controller or hold the position of deputy head of division or equivalent or higher position.
4. Activities of the audit delegation; tasks, powers and responsibilities of the chief and members are specified in the internal audit regulation and process for internal audit of SBV prescribed by the Governor.
Article 29. Responsibilities and powers of audited units
1. An audited unit has the responsibility to:
a) comply with internal audit decisions;
b) prepare and sufficient and promptly provide all information, documents, records and reports (including confidential ones) related to audit plans and contents at the request of the Internal Audit Department and internal audit delegation; be responsible to the Governor for the accuracy, truthfulness and objectivity of the information and documents provided.
c) sufficiently and promptly provide explanation for and respond to issues concerning the audit contents and scope at the request of the audit delegation and be responsible for its response.
d) enable the audit delegation to perform its tasks; facilitate the operation of the audit delegation.
dd) sufficiently and promptly organize implementation of audit conclusions and propositions and submit a timely report thereon to SBV (via the Internal Audit Department).
2. An audited unit has the power to:
a) refuse to provide information and documents not related to the audit contents.
b) provide written explanation for the issues stated in the draft audit report if deemed inappropriate;
c) file complaints with the Director of the Internal Audit Department or the Government about audit assessment, conclusions and propositions if there are sufficient grounds to believe that opinions given by internal auditors is unreasonable or unlawful.
d) file complaints with the Director of the Internal Audit Department or the Government about violations of laws committed by the chief and members of the audit delegation; request replacement of the chief and members of the audit delegation if there are sufficient evidences for impacts of violations against laws and regulations on audit principles and requirements on the truthfulness and objectivity of the audit result.
dd) Exercise other powers in accordance with regulations of law and SBV.
Article 30. Internal audit regulation and internal audit process
1. The internal audit regulation provides for organizational structure and operation of SBV the internal audit delegation.
2. The internal audit process provides for sequence, contents and procedures for conduct of an internal audit by SBV’s internal auditors.
3. The internal audit regulation and internal audit process shall be promulgated by the Governor at the request of the Director of the Internal Audit Department.
Article 31. Assurance of quality of internal audit activities
1. Internal audit activities and internal audits of SBV shall undergo internal supervision and assessment to satisfy audit requirements and ensure audit quality.
2. The Director of the Internal Audit Department shall prescribe, provide instruction on and organize assessment and control of quality of internal audit activities of SBV within his/her jurisdiction.
Article 32. Internal audit dossiers
1. Documents on each audit should be included in an audit dossier.
2. Responsibilities, procedures for preparation, components and list of audit dossiers are specified in the internal audit regulation and process.
3. The storage and archiving of internal audit dossiers shall comply with regulations of law and SBV on archives.
4. The exploitation and use of internal audit dossiers shall be decided by the Director of the Internal Audit Department.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực