Quyết định 1201/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 1201/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 06/08/2020 | Ngày hiệu lực: | 06/08/2020 |
Ngày công báo: | 20/08/2020 | Số công báo: | Từ số 833 đến số 834 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1201/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU (EVFTA)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Điều ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 102/2020/QH14 ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về việc phê chuẩn Hiệp định thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu và các văn kiện có liên quan;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương tại các văn bản số: 5248/BCT-ĐB ngày 20 tháng 7 năm 2020, 5664/BCT-ĐB ngày 04 tháng 8 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) và Phụ lục.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Trong quá trình triển khai thực hiện Hiệp định, trường hợp cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và cơ quan liên quan tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG |
THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU (EVFTA)
(Kèm theo Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt xây dựng Kế hoạch thực hiện EVFTA nhằm phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cho các cơ quan, tổ chức liên quan, quyết định biện pháp chỉ đạo, điều hành và các biện pháp khác triển khai thực hiện đầy đủ và có hiệu quả Hiệp định này.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện những nhiệm vụ cơ bản dưới đây:
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về EVFTA và thị trường của các nước EU
a) Tăng cường phổ biến về EVFTA cho các đối tượng có liên quan, đặc biệt là các đối tượng có thể chịu tác động như nông dân, ngư dân, cơ quan quản lý cấp trung ương và địa phương, hiệp hội ngành nghề, hợp tác xã, cộng đồng doanh nghiệp, công nhân, các thành phần lao động khác thông qua các phương tiện truyền thông, trang thông tin điện tử, in ấn các ấn phẩm, tài liệu, các chương trình phát thanh và truyền hình, các lớp tập huấn, hội thảo nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về nội dung cam kết cũng như các công việc cần triển khai để thực thi hiệu quả EVFTA;
b) Chú trọng tập huấn cho các cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước cũng như các doanh nghiệp về một số lĩnh vực như thuế, quy tắc xuất xứ, tiếp cận thị trường EU, đầu tư, dịch vụ, hải quan, mua sắm của Chính phủ, phòng vệ thương mại, sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường v.v. bảo đảm các doanh nghiệp và các cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước hiểu rõ, hiểu đúng, từ đó giúp việc tận dụng và thực thi Hiệp định được đầy đủ và hiệu quả;
c) Thiết lập Đầu mối thông tin về EVFTA tại Bộ Công Thương để cung cấp thông tin, hướng dẫn và làm rõ các nội dung cam kết và các vấn đề có liên quan đến Hiệp định;
d) Củng cố mạng lưới, tăng cường năng lực và đẩy mạnh công tác cung cấp thông tin, dự báo về các thị trường xuất nhập khẩu, thị trường trong nước của các cơ quan nhà nước có chức năng cung cấp thông tin về thương mại - đầu tư để các doanh nghiệp Việt Nam có thể kịp thời nắm bắt các thông tin, yêu cầu về kỹ thuật, quy định về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa của các nước EU.
đ) Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến thương mại - đầu tư tại các nước EU nhằm thông tin cho cộng đồng doanh nghiệp các nước về cơ hội và lợi thế môi trường kinh doanh đầu tư của Việt Nam, qua đó phát triển quan hệ thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài vào những lĩnh vực trọng điểm; tận dụng công nghệ nguồn, công nghệ hiện đại nhằm tháo gỡ những nút thắt có thể gây cản trở một số ngành của Việt Nam trong việc tận dụng EVFTA; đồng thời tiếp tục củng cố vị thế, vai trò và hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế.
e) Nâng cao vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp; thông qua các hiệp hội doanh nghiệp nắm bắt, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngoài ra, định hướng cho các Hiệp hội đổi mới văn hóa sản xuất, khởi nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng của liên minh châu Âu (EU) và quốc tế.
2. Công tác xây dựng pháp luật, thể chế
a) Các bộ, ngành liên quan tiếp tục thực hiện rà soát pháp luật trong quá trình thực thi Hiệp định và báo cáo Chính phủ nêu có đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật khác để phù hợp với yêu cầu của Hiệp định;
b) Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt ban hành theo đúng với lộ trình đã quy định của EVFTA. Trong trường hợp cần thiết để thực hiện các cam kết đúng thời hạn, áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
c) Đảm bảo việc thực hiện cơ chế tham vấn, lấy ý kiến các đối tượng có liên quan trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật;
d) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các thiết chế cần thiết để thực thi Hiệp định:
- Chỉ định đầu mối chung và các đầu mối liên lạc cụ thể trong từng lĩnh vực để thực hiện trao đổi thông tin giữa Việt Nam và EU và thực hiện các nghĩa vụ thông báo theo Hiệp định;
- Chỉ định và thông báo về cơ quan đầu mối của Việt Nam tham gia Ủy ban Thương mại của EVFTA, các Ủy ban chuyên ngành theo các chương; cơ quan đầu mối về thông tin liên lạc giữa Việt Nam và EU về mọi vấn đề của Hiệp định; cơ quan điều phối việc xây dựng đề xuất và tiếp nhận các hỗ trợ kỹ thuật từ các nước EU trong quá trình thực thi Hiệp định; cơ quan đầu mối điều phối việc thực thi Hiệp định FTA thế hệ mới, trong đó có EVFTA, đặt tại Bộ Công Thương để phối hợp chặt chẽ với các đầu mối thực thi Hiệp định EVFTA, CPTPP... tại các bộ, ngành, địa phương;
- Chỉ định các cá nhân để xây dựng danh sách trọng tài viên theo quy định của Hiệp định để xử lý các vụ việc giải quyết tranh chấp phát sinh giữa hai bên;
- Xây dựng cơ chế thành lập nhóm tư vấn trong nước bao gồm các tổ chức đại diện độc lập, bảo đảm sự đại diện cân bằng giữa các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường, bao gồm tổ chức người lao động và người sử dụng lao động, doanh nghiệp và các tổ chức môi trường. Dự kiến cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Nhóm tư vấn này như sau:
+ Đại diện Bộ Công Thương giữ vai trò điều phối chung, với sự tham gia và phối hợp của đại diện các Bộ gồm Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường (với tư cách phó thường trực của bộ phận điều phối).
+ Cơ quan thường trực (đóng vai trò là Ban thư ký của Nhóm tư vấn) là một cơ quan trực thuộc Bộ Công Thương.
+ Thành phần của Nhóm tư vấn gồm một số tổ chức đại diện của người lao động và người sử dụng lao động, doanh nghiệp và các tổ chức về lao động hoặc môi trường.
+ Nhóm tư vấn có trách nhiệm tư vấn về việc thực hiện Chương Thương mại và Phát triển bền vững của EVFTA và báo cáo lên Ủy ban Thương mại và Phát triển bền vững (được thành lập theo Chương Thương mại và Phát triển bền vững của Hiệp định).
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển nguồn nhân lực
a) Đánh giá định lượng về tác động của EVFTA sau đại dịch Covid-19 đối với các mặt kinh tế - xã hội cũng như các ngành cụ thể, kiến nghị các biện pháp ứng phó phù hợp.
b) Xây dựng các chương trình hỗ trợ, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngành hàng, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, nông dân, phù hợp với cam kết quốc tế; đồng thời, chuẩn bị những giải pháp ứng phó, hỗ trợ đối với những ngành hàng, mặt hàng chịu tác động lớn, trực tiếp từ việc thực thi Hiệp định; hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu;
c) Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động tại doanh nghiệp và các ngành sản xuất. Xây dựng chiến lược chủ động tiếp cận, nắm bắt kịp thời xu thế phát triển mới gắn với khoa học và công nghệ hiện đại, đặc biệt ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 vào sản xuất như trí tuệ nhân tạo, internet vạn vật, công nghệ 5G.. .Thực hiện tốt các chính sách thu hút chất xám, khuyến khích các nhà khoa học trong và ngoài nước chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất;
d) Tập trung cơ cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo mô hình sản xuất tiên tiến, ứng dụng khoa học - công nghệ, an toàn, thân thiện với môi trường;
đ) Tăng cường các biện pháp, cơ chế khuyến khích, định hướng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kết nối với doanh nghiệp nội địa, góp phần vào việc hình thành và phát triển chuỗi cung ứng;
e) Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là trong các ngành kỹ thuật - công nghệ, luật, tài chính...;
g) Thúc đẩy việc công nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với EU, đặc biệt đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu thế mạnh của Việt Nam sang EU.
4. Chủ trương và chính sách đối với tổ chức công đoàn và các tổ chức của người lao động tại cơ sở doanh nghiệp
a) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ lao động, tiêu chuẩn lao động phù hợp với các tiêu chuẩn, cam kết, công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, trong đó có việc xây dựng nghị định hướng dẫn thực thi Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2019 và phối hợp với Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam trong quá trình sửa đổi Luật Công đoàn;
b) Thúc đẩy việc sớm phê chuẩn Công ước 87 của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO).
c) Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, đánh giá những vấn đề về an ninh khi triển khai các cam kết về lao động, công đoàn;
5. Chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
a) Xây dựng và ban hành đồng bộ các chính sách xã hội, bao gồm chính sách hỗ trợ về tài chính, dạy nghề để chuyển đổi nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm... để giúp người lao động bị mất việc làm do các doanh nghiệp không đứng vững được trong quá trình cạnh tranh;
b) Đánh giá những tác động của EVFTA đến vấn đề lao động, việc làm, xã hội... và đề xuất các giải pháp để có thể thực hiện hiệu quả EVFTA;
c) Tiếp tục thúc đẩy việc thực thi đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các hiệp định đa phương về môi trường, bảo tồn và bảo vệ động thực vật hoang dã mà Việt Nam đã tham gia; thúc đẩy việc thực thi Hiệp định đối tác tự nguyện về Thực thi luật lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản (“FLEGT-VPA”); chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học;
d) Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai các biện pháp chống lại các hành vi đánh bắt hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) và thương mại động thực vật hoang dã bị khai thác trái phép.
1. Trên cơ sở những nội dung nhiệm vụ chủ yếu trong Kế hoạch thực hiện này và căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo xây dựng Kế hoạch thực hiện của bộ, ngành, địa phương mình để kịp ban hành vào thời điểm Hiệp định có hiệu lực.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của bộ, ngành, địa phương mình, định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, gửi báo cáo cho Bộ Công Thương để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện và kiến nghị các biện pháp cần thiết, bảo đảm việc thực hiện được hiệu quả và đồng bộ.
3 . Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức đại diện doanh nghiệp triển khai thực hiện Kế hoạch này.
4. Kinh phí thực hiện Kế hoạch của Chính phủ được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ và các nguồn tài chính hợp pháp khác của các Bộ, ngành theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Kinh phí triển khai Kế hoạch của các Bộ, ngành, địa phương được bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm của bộ, ngành, địa phương mình từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài trợ, huy động xã hội hóa hợp pháp khác. Các bộ, cơ quan có liên quan có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và bố trí nguồn ngân sách để thực hiện Kế hoạch này hàng năm.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu cần thấy sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch, các bộ, ngành, địa phương chủ động báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời sao gửi Bộ Công Thương để tổng hợp chung trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
DANH SÁCH CHỈ ĐỊNH CÁC CƠ QUAN ĐẦU MỐI ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH EVFTA
(Kèm theo Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
IV. Cơ quan điều phối, tổng hợp tình hình thực thi Hiệp định của các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan và báo cáo Thủ tướng Chính phủ: Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan.
V. Cơ quan đầu mối xử lý các vấn đề liên quan đến việc đàm phán, kết nạp thành viên mới: Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan.
VI. Cơ quan đầu mối về thông tin liên lạc với các nước EVFTA về mọi vấn đề của Hiệp định: Bộ Công Thương
VII. Cơ quan điều phối việc xây dựng, tổng hợp đề xuất và tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật từ các đối tác nước ngoài trong quá trình thực thi Hiệp định:
- Bộ Công Thương chủ trì, điều phối chung;
- Các Bộ, ngành có liên quan tiến hành triển khai các hoạt động được hỗ trợ kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ của mình./.
THE PRIME MINISTER |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 1201/QD-TTg |
Hanoi, August 6, 2020 |
ON APPROVAL FOR THE PLAN FOR IMPLEMENTATION OF EU-VIETNAM FREE TRADE AGREEMENT (EVFTA)
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendments to certain articles of the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on International Treaties dated April 9, 2016;
Pursuant to Resolution No. 102/2020/QH14 of the National Assembly dated June 8, 2020, on the ratification of the Free Trade Agreement between the Socialist Republic of Vietnam and the European Union and relevant documents ;
At the proposal of the Minister of Industry and Trade in documents No. 5248/BCT-DB dated July 20, 2020, 5664/BCT-DB dated August 4, 2020,
HEREBY DECIDES:
Article 1. Promulgate together with this Decision the plan for implementation of EU-Vietnam free trade agreement (EVFTA) and Annexes.
Article 2. This Decision comes into force as of the date of its signing.
Article 3. During the implementation of the Agreement, when it is necessary to make any amendments to suit the actual situation, the Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with relevant ministries and central authorities in consolidating and reporting to the Prime Minister for consideration.
Article 4. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the President of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and heads of relevant entities shall implement this Decision./.
|
PRIME MINISTER |
FOR IMPLEMENTATION OF EU-VIETNAM FREE TRADE AGREEMENT (EVFTA)
(Issued together with Decision No. 1201/QD-TTg dated August 6, 2020 of the Prime Minister)
The Prime Minister approves the formulation of an EVFTA Implementation Plan to assign tasks and responsibilities to relevant agencies and organizations, decide on directive, executive and other measures for sufficient and effective implementation of this Agreement.
In order to achieve the above objectives, in the coming time, in addition to regular tasks, ministries, ministerial-level agencies, governmental agencies, People's Committees of provinces and centrally-affiliated cities need specify and perform following key tasks:
1. Propagation and communication of EVFTA and markets of EU countries
a) Enhance the communication of EVFTA among relevant entities , especially those that may be affected such as farmers, fishermen, central and local authorities, industry associations, cooperatives, the business community, workers, and other labor sectors through the media, websites, publications, documentation, radio and television programs, training classes, seminars to raise awareness and understanding of the commitments as well as the works to be implemented to effectively implement EVFTA;
b) Focus on training officers in regulatory agencies as well as businesses in some sectors such as tax, rules of origin, EU market access, investment, services, customs, Government procurement, trade remedies, intellectual property, labor, environment and so on to ensure that businesses and officers of regulatory agencies have a clear and accurate understanding, thereby helping to make full use and implement the Agreement sufficiently and effectively;
c) Set up the EVFTA contact point at the Ministry of Industry and Trade to provide information, guide and clarify the commitments and issues related to the Agreement;
d) Strengthen the network, strengthen capacity and promote the provision of information and forecasts about import and export markets and domestic markets by regulatory agencies that have the function of providing information about trade and investment so that Vietnamese enterprises can promptly grasp information, technical requirements and regulations on import and export management of EU countries.
dd) Promote trade and investment promotion programs in EU countries to inform the business community of other countries of the opportunities and advantages of Vietnam's business and investment environment, thereby developing trade relations, attracting foreign investment in key sectors; take advantage of source technology and modern technology to remove bottlenecks that may obstruct a number of industries in Vietnam in making use of EVFTA; and further continue to reinforce the position, role and image of Vietnam in the international arena.
e) Enhance the role of business associations; through business associations to grasp and solve difficulties and problems of the business community, especially small and medium enterprises. addition, orient the associations for innovation in production and start-up culture, enable sole proprietorships to improve production capacity, product quality, and meet the EU and international quality standards.
2. Making law and institutions
a) Relevant ministries and central authorities shall continue to review the law during the implementation of the Agreement and report to the Government if there are proposals for amendments to other legislative documents to suit the requirements of the Agreement;
b) Make amendments to legislative documents and submit them to competent authorities for approval and promulgation in accordance with the EVFTA roadmap. In exceptional circumstances, to fulfill commitments on time, the reduced procedures may apply in accordance with the Law on Promulgation of Legislative Documents 2015;
c) Ensure the implementation of consultation with relevant entities in the process of making policies and laws;
d) Continue to make and complete necessary institutions for the implementation of the Agreement:
- Designate a general contact point and specific contact points in each sector for information exchange between Vietnam and the EU and to fulfill notification obligations under the Agreement;
- Designate and notify the Vietnamese contact points to join EVFTA's Trade Committee, the Specialized Committees according to the chapters; the contact point for communication between Vietnam and the EU on all matters of the Agreement; coordinating agencies in formulation of proposals and receiving technical assistance from EU countries during the implementation of the Agreement; the contact point for the implementation of the new generation FTA, including EVFTA, located at the Ministry of Industry and Trade to closely coordinate with other contact points for the implementation of the EVFTA, CPTPP... at ministries, central authorities and local governments;
- Designate individuals to build a list of arbitrators in accordance with the Agreement to settle disputes arising between the two parties;
- Develop a mechanism to establish a domestic advisory group (DAG) composed of independent representative organizations to ensure a balanced representation across economic, social and environmental sectors, including employer and employee organizations, businesses and environmental organizations. It is expected that the organizational structure and operational model of this domestic advisory group are as follows:
+ Representatives of the Ministry of Industry and Trade play a general coordinating role, with the participation and coordination of representatives of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs, the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Natural Resources and Environment (as the permanent deputy of the coordinating division).
+ The standing agency (acting as the Secretariat of the advisory group) is an agency under the auspices of the Ministry of Industry and Trade.
+ The composition of the advisory group includes some representative organizations of employees and employers, businesses and labor or environmental organizations.
+ The advisory group is responsible for advising on the implementation of the Trade and Sustainable Development Chapter of EVFTA and reporting to the Committee on Trade and Sustainable Development (established under the Trade and Sustainable Development Chapter of the Agreement).
3. Building competitive capacity and developing human resources
a) Conduct quantitative assessment of the impact of EVFTA after the Covid-19 pandemic on socio-economic aspects as well as specific sectors, recommend appropriate response measures.
b) Develop programs to support and build competitive capacity for industries and enterprises, especially micro, small and medium enterprises, farmers, in line with international commitments; and further prepare response and support solutions for industries and commodities that are greatly and directly affected from the implementation of the Agreement; support Vietnamese enterprises to participate in regional and global production networks, value chains, and supply chains;
c) Promote the application of science and technology in production and business, improve labor productivity in enterprises and manufacturing industries. Develop a strategy to actively approach and promptly grasp new development trends associated with modern science and technology, especially applying the achievements of the 4th industrial revolution to production like artificial intelligence, internet of things, 5G technology ... .Effectively implement policies to attract talents, encourage domestic and foreign scientists to transfer research findings into production practice;
d) Focus on industrial restructuring, create a foundation for industrialization and modernization; speed up the restructuring process of agriculture and rural economy according to advanced production models, apply safe and environmental friendly science and technology;
dd) Strengthen measures and mechanisms to encourage and orient foreign-invested enterprises to connect with domestic enterprises, contributing to the formation and development of supply chains;
e) Attach importance to developing high-quality human resources, especially in engineering - technology, law, finance, etc.;
g) Promote mutual recognition of conformity assessment results with EU, especially for strong products and goods exported from Vietnam to EU.
4. Guidelines and policies for grassroots trade unions and labor organizations at enterprises
a) Continue to improve the legal system governing labor relations and labor standards in accordance with international standards, commitments and conventions to which Vietnam has acceded, including the formulation of decrees on guidelines for the revised Labor Code 2019 and coordinating with the Vietnam General Confederation of Labor in the process of amending the Trade Union Law;
b) Promote the early ratification of Convention 87 of the International Labor Organization (ILO).
c) Organize the research, survey, and assessment of security issues when implementing commitments on labor and trade union;
5. Policy on social security, environmental protection and sustainable development
a) Develop and promulgate social policies consistently, including financial support policies, vocational training for career change, providing job counseling services ... to help employees suffering job loss due to business competition;
b) Evaluate the impacts of EVFTA on labor, employment, society, etc issues and propose solutions to effectively implement EVFTA;
c) Continue to promote the full implementation of Vietnam's commitments in the multilateral agreements on the environment, wildlife conservation and protection to which Vietnam has acceded; promote the implementation of the Voluntary Partnership Agreement of Forest Law Enforcement, Governance and Trade ("FLEGT-VPA"); pay attention to the inspection, examination and strictly handle violations of the law on environmental protection and biodiversity;
d) Actively engage in the fight against illegal, unreported and unregulated (hereinafter referred to as "IUU") fishing and fishing-related activities fishing and illegal trade in wildlife.
1. On the basis of the key tasks in this Implementation Plan and on the basis of their assigned functions and tasks, Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of governmental agencies, Presidents of the People's Committees of provinces and centrally-affiliated cities shall direct the elaboration of implementation plans for their own ministries, central authorities and local governments for promulgation at the time when the Agreement comes into force.
2. Ministers, Heads of ministerial-level bodies, Heads of Government bodies, and Presidents of People's Committees of provinces and centrally-affiliated cities shall focus on directing, enhancing inspection and speeding up the initiation of implementation plans of their ministries, central authorities and local governments, periodically before December 15 every year, send reports to the Ministry of Industry and Trade for consolidating and reporting to the Prime Minister on the implementation and propose necessary measures to ensure an efficient and consistent implementation.
3 . The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with the Government Office in monitoring and urging ministries, central authorities and local governments and enterprise representative organizations to implement this Plan.
4. Funding for the implementation of the Plan of Government shall be set aside from the state budget, sponsorships and other lawful financial sources of the ministries and central authorities according to the provisions of law on the state budget. Funding for the implementation of the plans of the ministries, central authorities and local governments shall be included in the annual budget plans of their respective ministries, central authorities and local governments set aside the state budget, sponsorships, and other legal private funding sources. Relevant ministries and agencies are responsible for making budget estimates, the Ministry of Finance shall consolidate and submit the estimates to the Prime Minister for approval and allocating budgets for the annual implementation of this Plan.
5. In the process of implementation of this Plan, if it is necessary to make amendments to specific contents of the Plan, ministries, central authorities and local governments shall actively report to the Prime Minister, and further send copies of report to the Ministry of Industry and Trade for general consolidation and submission to the Prime Minister for consideration./.
LIST OF DESIGNATED CONTACT POINTS FOR IMPLEMENTATION OF EVFTA
(Issued together with Decision No. 1201/QD-TTg dated August 6, 2020 of the Prime Minister)
No. |
Description |
Lead authority |
Coordinating authorities |
I |
Designated contact points for implementation of Chapters of EVFTA |
||
1 |
Chapter 1 – Objectives and general definitions Chapter 3 – Trade remedies Chapter 7 - Non-tariff barriers to trade and investment in renewable energy generation Chapter 10 - Competition policy Chapter 11 - State-owned enterprises, enterprises granted special rights or privileges and designated monopolies Chapter 17 - Institutional, General and Final Provisions. |
The Ministry of Industry and Trade |
Relevant ministries and central authorities |
2 |
Chapter 2 - National treatment and market access for goods |
- The Ministry of Industry and Trade (for general provisions and export and import management) - The Ministry of Finance (for tariff issues) - The Ministry of Agriculture and Rural Development (for agricultural product issues) |
Relevant ministries and central authorities |
3 |
Chapter 4 - Customs and trade facilitation |
- The Ministry of Finance (the General Department of Customs) |
Relevant ministries and central authorities |
4 |
Chapter 5 - Technical barriers to trade |
The Ministry of Science and Technology (Vietnam TBT Office) |
Relevant ministries and central authorities |
5 |
Chapter 6 - Sanitary and Phytosanitary measures |
The Ministry of Agriculture and Rural Development (Vietnam SPS Office) |
Relevant ministries and central authorities |
6 |
Chapter 8 - Liberalisation of investment, trade in services and electronic commerce |
- The Ministry of Industry and Trade (for trade in services issues) - The Ministry of Information and Communications (for electronic commerce issues) - The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs (for issues related to temporary presence of natural persons for business purposes) - The Ministry of Planning and Investment (for issues related to liberalisation of investment) |
Relevant ministries and central authorities |
7 |
Chapter 9 - Government procurement |
The Ministry of Planning and Investment |
Relevant ministries and central authorities |
8 |
Chapter 12 - Intellectual property |
- The Ministry of Science and Technology (for issues related to industrial property) - The Ministry of Culture, Sports and Tourism (for issues related to copyright and related rights) - The Ministry of Agriculture and Rural development (for issues related to plant varieties) |
Relevant ministries and central authorities |
9 |
Chapter 13 - Trade and Sustainable Development |
- The Ministry of Industry and Trade - The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs (for labor issues) - The Ministry of Natural Resources and Environment (for environment issues) - The Ministry of Agriculture and Rural development (for issues related to forestry and fishery) |
The Ministry of Foreign Affairs and Relevant ministries and central authorities |
10 |
Chapter 14 - Transparency |
- The Ministry of Justice - The Ministry of Industry and Trade (for designating and notifying contact points in charge of issues governed by the Agreement) |
Relevant ministries and central authorities |
11 |
Chapter 15 - Dispute settlement |
- The Ministry of Industry and Trade (for provisions of this Chapter) - The Ministry of Justice (for settlement of disputes between Parties) |
Relevant ministries and central authorities |
12 |
Chapter 16 - Cooperation and Capacity Building |
- The Ministry of Industry and Trade - The Ministry of Planning and Investment (for issues related to medium and small enterprises) |
Relevant ministries and central authorities |
II |
Designated contact points for receiving, exchanging information and acting as contact points |
||
13 |
Chapter 4 – Contact point for Customs and trade facilitation |
The Ministry of Finance (the General Department of Customs) |
Relevant ministries and central authorities |
14 |
Chapter 5 - Contact point for Technical barriers to trade |
The Ministry of Science and Technology (Vietnam TBT Office) |
Relevant ministries and central authorities |
15 |
Chapter 6 - Contact point for Sanitary and Phytosanitary measures |
The Ministry of Agriculture and Rural Development (Vietnam SPS Office) |
Relevant ministries and central authorities |
16 |
Chapter 12 – Contact point for Intellectual property |
- The Ministry of Science and Technology (for issues related to industrial property) - The Ministry of Culture, Sports and Tourism (for issues related to copyright and related rights) - The Ministry of Agriculture and Rural development (for issues related to plant varieties) |
Relevant ministries and central authorities |
17 |
Chapter 14 – Contact point for effective and efficient implementation of Agreement |
The Ministry of Industry and Trade |
Relevant ministries and central authorities |
III |
Designated contact points joining Committees and Working groups of EVFTA |
||
18 |
Trade Committee |
The Ministry of Industry and Trade |
Relevant ministries and central authorities |
19 |
Committee on Trade in Goods |
The Ministry of Industry and Trade |
Relevant ministries and central authorities |
20 |
Committee on Trade and Sustainable Development |
- The Ministry of Industry and Trade - The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs (for labor issues) - The Ministry of Natural Resources and Environment (for environment issues) - The Ministry of Agriculture and Rural development (for issues related to forestry and fishery) |
Relevant ministries and central authorities |
21 |
Working Group on Motor Vehicles and Parts |
The Ministry of Transport |
Relevant ministries and central authorities |
22 |
Committee on Customs |
- The Ministry of Finance (the General Department of Customs) - The Ministry of Industry and Trade (for issues related to rules of origin) |
Relevant ministries and central authorities |
23 |
Committee on Sanitary and Phytosanitary Measures |
The Ministry of Agriculture and Rural Development |
Relevant ministries and central authorities |
24 |
Committee on Investment, Trade in Services, Electronic Commerce and Government Procurement |
- The Ministry of Planning and Investment (for investment and government procurement) - The Ministry of Industry and Trade (for trade in services issues) - The Ministry of Information and Communications (for electronic commerce issues) |
Relevant ministries and central authorities |
25 |
Working Group on Intellectual Property Rights, including Geographical Indications |
- The Ministry of Science and Technology (for issues related to industrial property) - The Ministry of Culture, Sports and Tourism (for issues related to copyright and related rights) - The Ministry of Agriculture and Rural development (for issues related to plant varieties) |
Relevant ministries and central authorities |
IV. Authority in charge of coordination and consolidation of implementation of the Agreement by Relevant ministries and central authorities and report to the Prime Minister: The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with Relevant ministries and central authorities.
V. Contact point for all matters concerning negotiation and admission of new member: The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with the Ministry of Foreign Affairs Relevant ministries and central authorities.
VI. Contact point for communications with EVFTA Parties as to every matter of the Agreement: The Ministry of Industry and Trade
VII. Coordinating authority for establishment, consolidation of proposals and receipt of technical assistance from foreign partners during implementation of the Agreement:
- The Ministry of Industry and Trade shall take general coordination role.
- Relevant ministries and central authorities shall initiate activities provided with technical assistance within their functions and tasks./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực