Chương II Quyết định 11/2024/QĐ-TTg: Những quy định cụ thể
Số hiệu: | 11/2024/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 24/07/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2024 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về trang bị nội thất nhà ở công vụ
Ngày 24/7/2024, Thủ tướng ban hành Quyết định 11/2024/QĐ-TTg về Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ.
Quy định trang bị nội thất nhà ở công vụ
Theo đó, kinh phí cho việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và các trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ sử dụng từ vốn ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong đó:
Đối với nhà công vụ là biệt thự công vụ, nhà ở liền kề, căn hộ chung cư cần trang bị nội thất như sau:
- Trang thiết bị nội thất gắn liền bao gồm: Hệ thống máy điều hòa nhiệt độ; tủ bếp đồng bộ (bao gồm tủ bếp, chậu, vòi rửa, bếp, máy hút mùi); bình nóng lạnh; thiết bị vệ sinh đồng bộ;
- Trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ bao gồm: Phòng khách: 01 bộ bàn ghế và 01 kệ ti vi; phòng bếp: 01 bộ bàn ghế ăn, 01 tủ lạnh; phòng ngủ: 01 tủ quần áo, 01 giường, 01 đệm; 01 bộ bàn ghế làm việc; 01 máy giặt;
Đối với nhà công vụ là nhà ở liền kề cấp IV trang thiết bị nội thất bao gồm: 01 bộ bàn ghế, 01 tủ lạnh, 01 tủ quần áo, 01 quạt, 01 giường, 01 đệm;
Đối với nhà ở công vụ đã được đầu tư xây dựng trước đây mà chưa trang bị đầy đủ các trang thiết bị nội thất thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trang bị bổ sung các trang thiết bị nội thất theo quy định.
Nguyên tắc lập kế hoạch mua sắm để thay thế trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ
Trường hợp các trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ đã hết khấu hao mà không tiếp tục sử dụng được thì việc lập kế hoạch mua sắm để thay thế trang thiết bị nội thất được thực hiện như sau:
- Đối với việc mua sắm trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an): Bộ Xây dựng lập kế hoạch mua sắm, thống nhất với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
- Đối với việc mua sắm trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập kế hoạch mua sắm, thống nhất với Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
- Đối với việc mua sắm trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ của địa phương, Sở Xây dựng lập kế hoạch mua sắm, thống nhất với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Quyết định 11/2024/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với các chức danh Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, bố trí cho thuê nhà ở công vụ đảm bảo nhu cầu sử dụng, điều kiện công tác và yêu cầu an ninh, bảo vệ theo quy định.
2. Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư được bố trí cho thuê biệt thự công vụ, đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Quyết định này, bao gồm:
a) Diện tích đất xây dựng từ 450 m2 đến 500 m2;
b) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 350 triệu đồng.
3. Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ được bố trí cho thuê biệt thự công vụ đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Quyết định này, bao gồm:
a) Diện tích đất xây dựng từ 350 m2 đến dưới 450 m2;
b) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 300 triệu đồng.
4. Ủy viên Trung ương Đảng, Trưởng ban, cơ quan Đảng ở trung ương, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Bộ trưởng, Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và tương đương trở lên được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ, bao gồm:
a) Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 200 m2 đến 250 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;
b) Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 145 m2 đến 160 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;
c) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 250 triệu đồng.
5. Phó Trưởng ban, cơ quan Đảng ở trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Thứ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (trừ chức danh thuộc diện Bộ Chính trị quản lý), nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật và tương đương trở lên được bố trí cho thuê căn hộ chung cư đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này, bao gồm:
a) Diện tích sử dụng từ 100 m2 đến dưới 145 m2;
b) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 200 triệu đồng.
6. Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng Cục trưởng và tương đương trở lên được bố trí cho thuê căn hộ chung cư đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này, bao gồm:
a) Diện tích sử dụng từ 65 m2 đến dưới 100 m2;
b) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 180 triệu đồng.
1. Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư tỉnh ủy được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Quyết định này.
2. Phó Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật và tương đương trở lên được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ, bao gồm:
a) Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 120 m2 đến 150 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;
b) Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 100 m2 đến dưới 145 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;
c) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 200 triệu đồng.
3. Bí thư Huyện ủy, Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên, được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ, bao gồm:
a) Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 80 m2 đến 100 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;
b) Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 80 m2 đến dưới 100 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;
c) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 180 triệu đồng.
4. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên, được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ, bao gồm:
a) Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 60 m2 đến dưới 80 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;
b) Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 60 m2 đến dưới 80 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;
c) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 150 triệu đồng.
5. Cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo được bố trí cho thuê căn nhà đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Quyết định này, bao gồm:
a) Diện tích sử dụng từ 24 m2 đến 48 m2;
b) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất cho nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 60 triệu đồng.
1. Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc quân hàm là Đại tướng được bố trí cho thuê biệt thự công vụ, đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quyết định này.
2. Tổng Tham mưu trưởng được bố trí cho thuê biệt thự công vụ đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Quyết định này, bao gồm:
a) Diện tích đất xây dựng từ 300 m2 đến dưới 350 m2;
b) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 300 triệu đồng.
3. Ủy viên Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng, Đô đốc Hải quân và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng, được bố trí cho thuê nhà ở công vụ quy định tại khoản 4 Điều 4 của Quyết định này.
4. Chủ nhiệm, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Phó Đô đốc, Chuẩn Đô đốc Hải quân và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc quân hàm là Trung tướng, Thiếu tướng, được bố trí cho thuê nhà ở công vụ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quyết định này.
5. Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất là Đại tá, Thượng tá được bố trí cho thuê nhà ở công vụ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quyết định này.
6. Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tá được bố trí cho thuê nhà ở công vụ quy định tại khoản 4 Điều 5 của Quyết định này.
7. Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất đến Thiếu tá, cấp úy; quân nhân chuyên nghiệp được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ như sau:
a) Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 45 m2 đến dưới 60 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;
b) Căn nhà có diện tích sử dụng từ 48 m2 đến dưới 60 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;
c) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất cho nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 120 triệu đồng.
8. Công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo, được bố trí cho thuê căn nhà quy định tại khoản 5 Điều 5 của Quyết định này.
1. Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Bộ trưởng Bộ Công an, sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc hàm là Đại tướng được bố trí cho thuê biệt thự công vụ, đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quyết định này.
2. Ủy viên trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Công an, sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc hàm cao nhất là Thượng tướng được bố trí cho thuê nhà ở công vụ quy định tại khoản 4 Điều 4 của Quyết định này.
3. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng (sĩ quan giữ cấp bậc hàm Trung tướng), Giám đốc Học viện chính trị Công an nhân dân, Giám đốc Học viện An ninh nhân dân, Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân, Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, được bố trí cho thuê nhà ở công vụ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quyết định này.
4. Cục trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các Học viện Công an nhân dân, Hiệu trưởng các trường Công an nhân dân, Giám đốc các Bệnh viện Công an nhân dân và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm Thiếu tướng, được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ như sau:
a) Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 100 m2 đến dưới 120 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;
b) Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 100 m2 đến dưới 120 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;
c) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 200 triệu đồng.
5. Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra, Phó Cục trưởng, Phó Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Giám đốc các Học viện Công an nhân dân, Phó Hiệu trưởng các trường Công an nhân dân, Phó Giám đốc các Bệnh viện Công an nhân dân và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm Đại tá, được bố trí cho thuê nhà ở công vụ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quyết định này.
6. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm là Thượng tá, được bố trí cho thuê nhà ở công vụ quy định tại khoản 4 Điều 5 của Quyết định này.
7. Đội trưởng, Phó Đội trưởng, Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã, Tiểu đoàn trưởng, Phó Tiểu đoàn trưởng, Đại đội trưởng, Phó Đại đội trưởng và tương đương; sĩ quan không giữ chức vụ, hạ sĩ quan, được bố trí cho thuê nhà ở công vụ quy định tại khoản 7 Điều 6 của Quyết định này.
8. Công nhân Công an, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Bộ Công an được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo, được bố trí cho thuê căn nhà quy định tại khoản 5 Điều 5 của Quyết định này.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực