Số hiệu: | QCVN41:2016/BGTVT | Loại văn bản: | Quy chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | Năm 2016 | Ngày hiệu lực: | *** |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2020 |
ICS: | *** |
45.1. Tác dụng của biển phụ:
Biển phụ thường được đặt kết hợp với các biển báo chính: biển báo nguy hiểm, biển báo cấm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn nhằm thuyết minh bổ sung để hiểu rõ, trừ biển số 507 "Hướng rẽ" được sử dụng độc lập.
45.2. Ý nghĩa sử dụng biển phụ:
45.2.1. Biển phụ gồm 31 biển có mã S, SG và SH với tên các biển như sau:
- Biển số S.501: Phạm vi tác dụng của biển;
- Biển số S.502: Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu;
- Biển số S.503 (a,b,c,d,e,f): Hướng tác dụng của biển;
- Biển S.H,3 (a,b,c): Hướng tác dụng của biển;
- Biển số S.504: Làn đường;
- Biển số S.505 a: Loại xe;
- Biển số S.505 b: Loại xe hạn chế qua cầu;
- Biển số S.505 c: Tải trọng trục hạn chế qua cầu;
- Biển số S.506 (a,b): Hướng đường ưu tiên;
- Biển số S.507: Hướng rẽ;
- Biển số S.508 (a,b): Biểu thị thời gian;
- Biển số S.509 (a,b): Thuyết minh biển chính;
- Biển số S.510: Chú ý đường trơn có băng tuyết;
- Biển số S.G,7: Địa điểm cắm trại;
- Biển số S.G,8: Địa điểm nhà trọ;
- Biển số S.G,9 b: Chỉ dẫn tới điểm đỗ xe dành cho lái xe muốn sử dụng phương tiện công cộng;
- Biển số S.G,11 a; S.G,11 c: Chỉ dẫn số lượng làn và hướng đi cho từng làn;
- Biển số S.G,12 a; S.G,12 b: Chỉ dẫn làn đường không lưu thông;
- Biển số S.H,6: Ngoại lệ.
45.2.2. Ý nghĩa sử dụng của từng biển được giải thích chi tiết ở Phụ lục F của Quy chuẩn này.
45.3. Kích thước, hình dạng và màu sắc biển phụ:
45.3.1. Biển phụ có hình dạng là hình chữ nhật hoặc hình vuông.
45.3.2. Các biển có nền là màu trắng, hình vẽ và chữ viết màu đen hoặc có nền là màu xanh lam, chữ viết màu trắng. Biển số S.507 và S.508 (a,b) có đặc điểm riêng chỉ dẫn ở Phụ lục F của Quy chuẩn này;
45.3.3. Kích thước chi tiết của hình vẽ, chữ viết, con số và màu sắc của các biển quy định ở Điều 16, Điều 17 và Phụ lục K của Quy chuẩn này (kích thước biển phụ tương ứng với biển chính).
45.4. Vị trí đặt biển phụ:
Các biển phụ đều được đặt ngay phía dưới biển chính trừ biển số S.507 sử dụng độc lập được đặt ở phía lưng đường cong đối diện với hướng đi hoặc đặt ở giữa đảo an toàn nơi đường giao nhau.
46.1. Biển viết bằng chữ chỉ dùng trong trường hợp không áp dụng được các kiểu biển đã quy định.
46.2. Biển viết bằng chữ có hình chữ nhật. Biển dùng để chỉ dẫn có nền màu xanh chữ viết màu trắng, biển dùng để báo cấm hay hiệu lệnh có nền màu đỏ chữ viết màu trắng.
46.3. Hàng chữ viết trên biển tùy theo nội dung chỉ dẫn hoặc hiệu lệnh nhưng phải ngắn gọn. Biển dùng để báo cấm bắt đầu bằng chữ "Cấm".
46.4. Có thể sử dụng biển ghép hình chữ nhật để thể hiện các thông tin trong trường hợp có nhiều thông tin cần thể hiện và việc bố trí các biển đơn là phức tạp. Biển đặt trên hè đường. Mặt biển có thể vuông góc hoặc song song với chiều đường xe thô sơ hoặc người đi bộ.
Hình dạng, kích thước, hình vẽ của biển quy định tại Điều 16, Điều 17 và Phụ lục K của Quy chuẩn này. Hình dạng biển viết bằng chữ là hình chữ nhật có chiều cao tối thiểu 20 cm.
48.1. Tất cả những chữ viết, chữ số ghi trên biển và cột kilômét dùng thống nhất theo hai kiểu: kiểu chữ thường và kiểu chữ nén theo quy định tại Điều 17 và Phụ lục K;
48.2. Kiểu chữ thường dùng trong trường hợp hàng chữ ngắn và trung bình;
48.3. Kiểu chữ nén dùng trong trường hợp hàng chữ dài;
48.4. Trên một hàng chữ bao giờ cũng phải dùng thống nhất một kiểu chữ;
48.5. Chiều cao chữ viết của biển viết bằng chữ nhỏ nhất là 10 cm (ứng với hệ số 1). Với biển ghép cho phép sử dụng chữ nhỏ nhất là 5 cm.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực