Số hiệu: | QCVN41:2016/BGTVT | Loại văn bản: | Quy chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | Năm 2016 | Ngày hiệu lực: | *** |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2020 |
ICS: | *** |
Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm. Người tham gia giao thông phải chấp hành những điều cấm mà nội dung biển đã thể hiện.
26.1. Biển báo cấm gồm 63 biển có mã P (cấm) và DP (hết cấm) với tên các biển như sau:
- Biển số P.101: Đường cấm;
- Biển số P.102: Cấm đi ngược chiều;
- Biển số P.103a: Cấm xe ôtô;
- Biển số P.103 (b,c): Cấm xe ôtô rẽ trái, rẽ phải;
- Biển số P.104: Cấm xe máy;
- Biển số P.105: Cấm xe ôtô và xe máy;
- Biển số P.106 (a,b): Cấm xe ôtô tải;
- Biển số P.106c: Cấm các xe chở hàng nguy hiểm;
- Biển số P.107: Cấm xe ôtô khách và xe ôtô tải;
- Biển số P.107a: Cấm xe ôtô khách;
- Biển số P.107b: Cấm xe ôtô taxi;
- Biển số P.108: Cấm xe kéo rơ-moóc;
- Biển số P.108 a: Cấm xe sơ-mi rơ-moóc;
- Biển số P.109: Cấm máy kéo;
- Biển số P.110 a: Cấm xe đạp;
- Biển số P.110 b: Cấm xe đạp thồ;
- Biển số P.111 a: Cấm xe gắn máy;
- Biển số P.111 (b) hoặc (c): Cấm xe ba bánh loại có động cơ (xe lam, xích lô máy);
- Biển số P.111d: Cấm xe ba bánh không có động cơ (xích lô);
- Biển số P.112: Cấm người đi bộ;
- Biển số P.113: Cấm xe người kéo đẩy;
- Biển số P.114: Cấm xe súc vật kéo;
- Biển số P.115: Hạn chế tải trọng toàn bộ xe cho phép;
- Biển số P.116: Hạn chế tải trọng trục xe (trục đơn);
- Biển số P.117: Hạn chế chiều cao;
- Biển số P.118: Hạn chế chiều ngang;
- Biển số P.119: Hạn chế chiều dài xe ôtô;
- Biển số P.120: Hạn chế chiều dài xe ôtô, máy kéo rơ-moóc hoặc sơ-mi-rơ-moóc;
- Biển số P.121: Cự ly tối thiểu giữa hai xe;
- Biển số P.123 (a,b): Cấm rẽ (phải, trái);
- Biển số P.124 (a,b): Cấm quay đầu xe; Cấm ô tô quay đầu xe;
- Biển số P.124 (c,d): Cấm rẽ trái và quay đầu xe; Cấm rẽ phải và quay đầu xe;
- Biển số P.124 (e,f): Cấm ô tô rẽ trái và quay đầu xe; Cấm ô tô rẽ phải và quay đầu xe;
- Biển số P.124 d: Cấm xe ôtô rẽ trái và quay đầu xe;
- Biển số P.125: Cấm vượt;
- Biển số P.126: Cấm xe ôtô tải vượt;
- Biển số P.127: Tốc độ tối đa cho phép;
- Biển số P.127 a: Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm;
- Biển số P.127 b: Biển gộp tốc độ tối đa cho phép theo làn đường đặt bên đường hoặc trên cột cần vươn;
- Biển số P.127 c: Biển gộp tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện trên từng làn đường;
- Biển số P.127d: Biển hết hạn chế tốc độ tối đa cho phép trên biển ghép
- Biển số P.128: Cấm sử dụng còi;
- Biển số P.129: Kiểm tra;
- Biển số P.130: Cấm dừng xe và đỗ xe;
- Biển số P.131 (a,b,c): Cấm đỗ xe;
- Biển số P.132: Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp;
- Biển số DP.133: Hết cấm vượt;
- Biển số DP.134: Hết hạn chế tốc độ tối đa;
- Biển số DP.135: Hết tất cả các lệnh cấm;
- Biển số P.136: Cấm đi thẳng;
- Biển số P.137: Cấm rẽ trái, rẽ phải;
- Biển số P.138: Cấm đi thẳng, rẽ trái;
- Biển số P.139: Cấm đi thẳng, rẽ phải;
- Biển số P.140: Cấm xe công nông và các loại xe tương tự.
26.2. Ý nghĩa sử dụng của từng biển được giải thích chi tiết ở Phụ lục B.
Khi cần thiết cấm phương tiện theo giờ phải đặt biển phụ số S.508 dưới biển cấm, có thể viết thêm chú thích bằng tiếng Việt và phụ đề tiếng Anh trong biển này (nếu khu vực đó có nhiều người nước ngoài tham gia giao thông hoặc tuyến đường đối ngoại).
Để báo đường cấm nhiều loại phương tiện có thể kết hợp đặt các ký hiệu phương tiện bị cấm trên một biển theo quy định như sau:
28.1. Các loại phương tiện cơ giới kết hợp trên một biển;
28.2. Các loại phương tiện thô sơ kết hợp trên một biển;
28.3. Mỗi biển chỉ kết hợp nhiều nhất hai loại phương tiện.
Kích thước, hình dạng và màu sắc của biển được quy định chi tiết ở Điều 16, Điều 17 và Phụ lục B của Quy chuẩn này.
30.1. Biển báo cấm được đặt ở nơi đường giao nhau hoặc trước một vị trí trên đường cần cấm.
Biển có hiệu lực bắt đầu từ vị trí đặt biển trở đi. Nếu vì lý do nào đó, biển phải đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển phụ số S.502 để chỉ rõ khoảng cách từ sau biển cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực.
30.2. Khi cần thiết để chỉ rõ hướng tác dụng của biển và chỉ vị trí bắt đầu hay vị trí kết thúc hiệu lực của biển phải đặt biển phụ số S.503 "Hướng tác dụng của biển".
30.3. Các biển báo cấm từ biển số P.101 đến biển số P.120 không cần quy định phạm vi có hiệu lực của biển, không có biển báo hết cấm.
30.4. Kèm theo các biển báo cấm nêu tại khoản 30.3 Điều này phải đặt các biển chỉ dẫn lối đi cho xe bị cấm (trừ trường hợp đường cấm vì lý do đường, cầu bị tắc mà không có lối rẽ tránh) như quy định ở Chương 7 “Biển chỉ dẫn trên đường ôtô không phải là đường cao tốc”.
30.5. Biển số P.121 và biển số P.128 có hiệu lực đến hết khoảng cách cấm ghi trên biển phụ số 501 hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135 "Hết tất cả các lệnh cấm".
30.6. Biển số P.123 (a,b) và biển số P.129 có hiệu lực tại vị trí cắm biển.
30.7. Biển số P.124 (a,b,c,d) có hiệu lực ở vị trí nơi đường giao nhau, chỗ mở dải phân cách nhưng không cho phép quay đầu xe hoặc căn cứ vào biển phụ số S.503.
30.8. Biển số P.125, P.126, P.127(a,b,c,d), P.130, P.131 (a,b,c) có hiệu lực đến nơi đường giao nhau tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm (các biển số DP.133, DP.134, DP.135). Các biển số P.130 và P.131 (a,b,c) còn căn cứ vào các biển phụ số S.503 (a,b,c,d,e,f).
30.9. Nếu đoạn đường phải thi hành biển cấm có hiệu lực rất dài thì tại các nơi đường giao nhau biển cấm phải được nhắc lại đặt ngay phía sau nơi giao nhau theo hướng đường đang có biển cấm. Nếu không có biển nhắc lại, biển cấm được mặc nhiên xem là hết hiệu lực.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực