Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐTP về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Số hiệu: | 04/2019/NQ-HĐTP | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao | Người ký: | Nguyễn Hòa Bình |
Ngày ban hành: | 18/06/2019 | Ngày hiệu lực: | 15/07/2019 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Án lệ được áp dụng trong xét xử sau 30 ngày kể từ ngày công bố
Vừa qua, HĐTP TANDTC ban hành Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐTP thay thế Nghị quyết 03/2015/NQ-HĐTP quy định về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ.
Theo đó, án lệ được nghiên cứu, áp dụng trong xét xử sau 30 ngày kể từ ngày công bố.
(Hiện hành quy định "Án lệ được nghiên cứu, áp dụng trong xét xử sau 45 ngày kể từ ngày công bố hoặc được ghi trong quyết định công bố án lệ”).
Ngoài ra, Nghị quyết còn hướng dẫn cụ thể về trường hợp Tòa án áp dụng án lệ để giải quyết vụ việc như sau:
- Số, tên án lệ, tình huống pháp lý, giải pháp pháp lý trong án lệ và tình huống pháp lý của vụ việc đang được giải quyết phải được viện dẫn, phân tích trong phần “Nhận định của Tòa án”;
- Tùy từng trường hợp cụ thể có thể trích dẫn toàn bộ hoặc một phần nội dung của án lệ để làm rõ quan điểm của Tòa án trong việc xét xử, giải quyết vụ việc tương tự.
Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2019.
Văn bản tiếng việt
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2019/NQ-HĐTP |
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2019 |
VỀ QUY TRÌNH LỰA CHỌN, CÔNG BỐ VÀ ÁP DỤNG ÁN LỆ
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố là án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử.
Điều 2. Tiêu chí lựa chọn án lệ
Án lệ được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
1. Có giá trị làm rõ quy định của pháp luật còn có cách hiểu khác nhau, phân tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên tắc, đường lối xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng trong một vụ việc cụ thể hoặc thể hiện lẽ công bằng đối với những vấn đề chưa có điều luật quy định cụ thể;
2. Có tính chuẩn mực;
3. Có giá trị hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
Điều 3. Đề xuất bản án, quyết định để phát triển thành án lệ
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể gửi đề xuất bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án chứa đựng lập luận, phán quyết đáp ứng các tiêu chí hướng dẫn tại Điều 2 của Nghị quyết này cho Tòa án nhân dân tối cao để xem xét, phát triển thành án lệ.
2. Các Tòa án có trách nhiệm tổ chức rà soát, phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án mình chứa đựng lập luận, phán quyết đáp ứng các tiêu chí hướng dẫn tại Điều 2 của Nghị quyết này và gửi cho Tòa án nhân dân tối cao để xem xét, phát triển thành án lệ.
Điều 4. Lấy ý kiến đối với bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệ
1. Bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệ, nội dung đề xuất là án lệ, dự thảo án lệ phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao để các Tòa án, chuyên gia, nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn, cá nhân, cơ quan, tổ chức quan tâm tham gia ý kiến, trừ trường hợp hướng dẫn tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết này.
Ý kiến góp ý được gửi về Tòa án nhân dân tối cao. Thời gian lấy ý kiến góp ý là 30 ngày kể từ ngày đăng tải.
2. Trên cơ sở kết quả lấy ý kiến rộng rãi đối với các bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệ, nội dung đề xuất là án lệ, dự thảo án lệ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn án lệ. Việc lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn án lệ được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 của Nghị quyết này.
1. Hội đồng tư vấn án lệ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thành lập gồm có ít nhất 09 thành viên. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Hội đồng khoa học Tòa án nhân dân tối cao, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Hội đồng khoa học Tòa án nhân dân tối cao, các thành viên khác là đại diện Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia về pháp luật và 01 đại diện lãnh đạo Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao (đồng thời là Thư ký Hội đồng).
Trường hợp tư vấn án lệ về hình sự thì thành phần của Hội đồng tư vấn án lệ phải có đại diện Cơ quan điều tra của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Hội đồng tư vấn án lệ có trách nhiệm thảo luận cho ý kiến đối với các bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệ, nội dung đề xuất là án lệ, dự thảo án lệ.
3. Việc lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn án lệ được thực hiện thông qua phiên họp thảo luận trực tiếp hoặc bằng văn bản. Chủ tịch Hội đồng tư vấn án lệ quyết định phương thức lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng và báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kết quả tư vấn.
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức phiên họp toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để thảo luận, biểu quyết thông qua án lệ.
2. Án lệ được xem xét thông qua khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Được phát triển từ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án và đã được lấy ý kiến theo hướng dẫn tại Điều 4 và Điều 5 của Nghị quyết này;
b) Được Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đề xuất;
c) Được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao đề xuất;
d) Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn khi xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm.
3. Phiên họp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.
4. Kết quả biểu quyết phải được ghi vào biên bản phiên họp lựa chọn, thông qua án lệ của Hội đồng Thẩm phán và là căn cứ để Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố án lệ.
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành quyết định công bố án lệ đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua.
2. Nội dung công bố bao gồm:
a) Số, tên án lệ;
b) Số, tên bản án, quyết định của Tòa án có nội dung được phát triển thành án lệ;
c) Tình huống pháp lý, giải pháp pháp lý của án lệ;
d) Quy định của pháp luật có liên quan đến án lệ;
đ) Từ khóa về những tình huống pháp lý, giải pháp pháp lý trong án lệ;
e) Các tình tiết trong vụ án và phán quyết của Tòa án có liên quan đến án lệ;
g) Nội dung của án lệ.
3. Án lệ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao; được gửi cho các Tòa án, các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và được đưa vào Tuyển tập án lệ để xuất bản.
Điều 8. Áp dụng án lệ trong xét xử
1. Án lệ được nghiên cứu, áp dụng trong xét xử sau 30 ngày kể từ ngày công bố.
2. Khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm phải nghiên cứu, áp dụng án lệ, bảo đảm những vụ việc có tình huống pháp lý tương tự thì phải được giải quyết như nhau. Trường hợp vụ việc có tình huống pháp lý tương tự nhưng Tòa án không áp dụng án lệ thì phải nêu rõ lý do trong bản án, quyết định của Tòa án.
3. Trường hợp Tòa án áp dụng án lệ để giải quyết vụ việc thì số, tên án lệ, tình huống pháp lý, giải pháp pháp lý trong án lệ và tình huống pháp lý của vụ việc đang được giải quyết phải được viện dẫn, phân tích trong phần “Nhận định của Tòa án”; tùy từng trường hợp cụ thể có thể trích dẫn toàn bộ hoặc một phần nội dung của án lệ để làm rõ quan điểm của Tòa án trong việc xét xử, giải quyết vụ việc tương tự.
1. Án lệ đương nhiên bị bãi bỏ trong trường hợp án lệ không còn phù hợp do có sự thay đổi của pháp luật.
2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định, việc bãi bỏ án lệ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Án lệ không còn phù hợp do chuyển biến tình hình;
b) Bản án, quyết định có nội dung được lựa chọn phát triển thành án lệ đã bị hủy, sửa toàn bộ hoặc phần liên quan đến án lệ.
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, Tòa án kiến nghị với Tòa án nhân dân tối cao xem xét việc bãi bỏ án lệ khi phát hiện án lệ thuộc trường hợp hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này.
2. Tòa án đã hủy, sửa bản án, quyết định thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này phải gửi báo cáo kèm theo quyết định đã hủy, sửa về Tòa án nhân dân tối cao để xem xét việc bãi bỏ án lệ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, báo cáo theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức phiên họp toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét việc bãi bỏ án lệ.
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao họp biểu quyết thông qua việc bãi bỏ án lệ theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản 3 Điều 6 của Nghị quyết này.
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thông báo bãi bỏ án lệ, trong đó xác định rõ thời điểm án lệ bị bãi bỏ. Thông báo bãi bỏ án lệ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao; được gửi cho các Tòa án, các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này các biểu mẫu sau đây:
1. Mẫu số 01-AL Biên bản phiên họp lựa chọn, thông qua án lệ;
2. Mẫu số 02-AL Quyết định về việc công bố án lệ;
3. Mẫu số 03-AL Thông báo về việc bãi bỏ án lệ.
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 23 tháng 5 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2019.
2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ.
3. Giao Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học là đơn vị thường trực tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trong công tác rà soát, lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh cho Tòa án nhân dân tối cao để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.
|
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN |
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Hà Nội, ngày tháng năm 20… |
- Căn cứ Điều 22 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ.
Ngày ... tháng ... năm …(1) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tiến hành phiên họp để lựa chọn, thông qua án lệ.
I. Thành phần tham gia phiên họp:
- Tham gia phiên họp có …(2) thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Chủ trì: ..............................................................................................................................
- Người ghi biên bản: ..........................................................................................................
II. Nội dung phiên họp: (3)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
III. Kết quả biểu quyết thông qua án lệ: (4)
Sau khi thảo luận, Hội đồng Thẩm phán đã tiến hành biểu quyết; kết quả như sau:
- Số thành viên đồng ý thông qua án lệ: ..............................................................................
- Số thành viên không đồng ý thông qua án lệ: ...................................................................
- Ý kiến khác: ......................................................................................................................
Phiên họp kết thúc lúc ... giờ ... ngày ... tháng ... năm ...
CHỦ TRÌ |
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN |
___________________
(1) Ghi ngày, tháng, năm Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tiến hành phiên họp.
(2) Ghi số thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tham gia phiên họp.
(3) Ghi nội dung phát biểu, thảo luận tại phiên họp.
(4) Ghi kết quả biểu quyết thông qua đối với từng án lệ.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
Số: /QĐ-CA |
Hà Nội, ngày tháng năm 20… |
|
|
|
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
- Căn cứ Điều 27 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ;
- Căn cứ kết quả lựa chọn, biểu quyết thông qua án lệ của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày ... tháng... năm ...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố…(1) án lệ đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua (có án lệ kèm theo).
Điều 2. Các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự có trách nhiệm nghiên cứu, áp dụng các án lệ trong xét xử kể từ ngày ………………..(2)
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
CHÁNH ÁN |
________________
(1) Ghi số lượng án lệ được thông qua.
(2) Được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 8 của Nghị quyết.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TB-CA |
Hà Nội, ngày tháng năm 20… |
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
- Căn cứ Điều 27 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ;
- Căn cứ kết quả thảo luận, biểu quyết thông qua việc bãi bỏ án lệ của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày ... tháng ... năm ...,
THÔNG BÁO:
I. Bãi bỏ án lệ sau đây:(1)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
II. Án lệ bị bãi bỏ kể từ ngày ... tháng ... năm ...
|
CHÁNH ÁN |
___________________
(1) Ghi số, tên án lệ bị bãi bỏ.
Council of Justices |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 04/2019/NQ-HDTP |
Hanoi, 18th of June, 2019 |
On process for selecting, publishing and applying precedents
COUNCIL OF JUSTICES OF THE SUPREME PEOPLE’S COURT
Pursuant to the Law on organization of People’s Court dated November 24th, 2014;
Pursuant to the Law on promulgation of legislative documents dated June 22, 2015;
Upon the consensus of the Chief Procurator of People's Procuracy and the Minister of Justice,
HEREBY RESOLVES:
A precedent means arguments and rulings in a legally effective judgment or decision (hereinafter referred to as “judgment") of the courts that are selected by the Council of Justices of the Supreme People’s Court and published by the Chief Justice of the Supreme People’s Court in order for other courts to study and apply them when deciding later cases.
Article 2. Criteria for selecting precedents
The precedents to be selected must satisfy all the criteria below:
1. Being able to clarify ambiguous provision(s) of the law which have differing interpretations, analyze and explain legal issues or events, and point out legal principles and guidelines to be followed in a specific situation or equality to be displayed in issues which lack specifying provisions of the law;
2. Having normative value;
3. Ensuring the consistency of law in adjudication.
Article 3. Proposing judgments to be developed into precedents
1. Individuals, agencies and organizations can send legally effective judgments of the Court containing the arguments and/or rulings that satisfy the criteria specified in Article 2 of this Resolution to the Supreme People’s Court for consideration and developing into precedents.
2. Courts must review and find their legally effective judgments containing the arguments and/or rulings that satisfy the criteria specified in Article 2 of this Resolution and send them to the Supreme People’s Court for consideration and developing into precedents.
Article 4. Seeking consultation on judgments developed into precedents
1. The judgment proposed to be developed into precedents, contents proposed as precedents and draft precedents must be uploaded on the website of the Supreme People’s Court so that the concerned Courts, specialists, scientists, practical activists, individuals, agencies and organizations can provide their consultation, except for cases specified in Point b, c and d Clause 2 Article 6 of this Resolution.
The consultation shall be sent to the Supreme People’s Court. The consultation period is 30 days from the date of the upload.
2. Based on the broad consultation about the judgments proposed to be developed into precedents, contents proposed as precedents and draft precedents, the Chief Justice of the Supreme People’s Court will consider seeking consultation with the Precedent Advisory Board. The consultation with the Precedent Advisory Board shall conform with guidelines specified in Clause 2 and Clause 3 Article 5 of this Resolution.
Article 5. Precedent Advisory Board
1. The Precedent Advisory Board shall be established by the Chief Justice of the Supreme People’s Court and composed of at least 09 members. The Board President is the President of Science Council of the Supreme People’s Court, 01 Board Deputy President is the Deputy President of Science Council of the Supreme People's Court, other members are representatives of the Ministry of Justice, the People’s Supreme Procuracy, the Vietnam Bar Federation, representatives of relevant agencies, organizations, legal specialists and 01 senior representatives of Department of Legislation and Science management of the Supreme People’s Court (who is also the Board Secretary).
With regard to criminal precedent, the composition of the Precedent Advisory Board shall include the representatives of the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense or the People’s Supreme Procuracy.
2. The Precedent Advisory Board must discuss and offer opinions about the judgments proposed to be developed into precedents, contents proposed as precedents and draft precedents.
3. The consultation held by the Precedent Advisory Board shall be in form of a meeting or in writing. The President of the Precedent Advisory Board shall determine the methods of collecting feedback of the members and report the consultation responses to the Chief Justice of the Supreme People’s Court.
Article 6. Ratification of precedents
1. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall hold a general meeting of Council of Justices of Supreme People’s Court to discuss and vote on ratification of precedents.
2. The precedent is to be considered ratified if it falls in any of the following circumstances:
a) It is developed from a legally effective judgment of the Court and it has been consulted on according to guidelines specified in Article 4 and Article 5 of this Resolution;
b) It is proposed by the Justices of the Supreme People’s Court;
c) It is proposed by the Boards of Justices of the Superior People’s Courts;
d) It is selected by the Council of Justices of the Supreme People’s Court during reopening procedure and cassation procedure.
3. A meeting of the Council of Justices of the Supreme People's Court is considered valid when it is attended by at least two-third of members of the Council of Justices; a decision of the Council of Justices of the Supreme People's Court is ratified when it is voted for by more than half of the participating members.
4. The voting result of precedent ratification shall be recorded in the meeting minutes of the Council of Justices and served as the basis for the Chief Justice of the Supreme People’s Court to publish precedents.
Article 7. Publication of precedents
1. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall issue a decision to publish the precedents ratified by the Council of Justices of the Supreme People’s Court.
2. A published precedent must contain:
a) Number and name of the precedent;
b) Number, name of the judgment of the court proposed to be developed into precedent;
c) Legal cases and solutions in the precedent;
d) Provisions of the law relating the precedent;
dd) Keywords of legal cases and solutions in the precedent;
e) Details of the case and ruling of the Court relating the precedent;
g) Contents of the precedent.
3. The precedents shall be uploaded on the website of the Supreme People’s Court; sent to Courts, units affiliated to the Supreme People’s Court and published in the law reports/reporters.
Article 8. Applying precedents in adjudication
1. Each precedent shall be studied and applied in adjudication after 30 days from the date on which it is published.
2. The judges and the lay judges must study and apply the precedent to settle similar cases so that the two cases had similar facts to one another shall have the same settlement results. If the precedent is not applied in a case with similar facts, the Courts must provide explanation in the judgment.
3. If a precedent is used, name of the precedent, legal cases, legal solutions in the precedent and legal case of the case being adjudicated must be cited and analysed in the section of “The Court’s remark”; depending on specific situations, the whole or part of the precedent can be cited to clarify the point of the Courts while adjudicating, handling similar cases.
Article 9. Annulment of precedents
1. Precedents will be annulled if they are no longer suitable due to the changes of the lawsoft.
2. The Council of Justices of Supreme People’s Court will consider and decide on the annulment of precedent when:
a) The precedent is no longer suitable due to other changes;
b) The judgment on which the precedent is based has been annulled, entirely amended or only the section related to the precedent of the judgment is amended.
Article 10. Precedent annulling procedure
1. Individuals, agencies, organizations and Courts must propose the Supreme People’s Court to consider the annulment of precedent upon discovering a precedent which falls into any of the provisions specified in Clause 2 Article 9 of this Resolution.
2. The Court who has annulled or amended the judgment specified in Point b Clause 2 Article 9 of this Resolution must send a report together with the decision to annul or amend the judgment to the Supreme People’s Court for consideration of annulment of precedent within 05 working days from the day in which the decision is made.
3. Within 30 days from the day on which the proposition, report specified in Clause 1, Clause 2 of this Article is received, the Chief Justice of the Supreme People’s Court must hold a general meeting of Council of Justices of Supreme People’s Court to consider the annulment of the precedent.
The Council of Justices of the Supreme People’s Court shall vote on the annulment of precedent according to guidelines specified in Clause 3 Article 6 of this Resolution.
Based on the voting results of the Council of Justices of the Supreme People’s Court, the Chief Justice of Supreme People’s Court shall declare the annulment of precedent and specify the date on which the precedent is annulled. The precedent annulment declaration shall be uploaded on the website of the Supreme People’s Court; sent to Courts, units affiliated to the Supreme People’s Court.
Issued together with this Resolution are:
1. Form 01-AL The meeting minutes of selection and ratification of precedents;
2. Form 02-AL Decision on publication of the precedents;
3. Form 03-AL Announcement about annulment of precedents.
1. This Resolution has been approved by the Council of Justices of the Supreme People’s Court on 23rd of May, 2019 and will come into force from July 15, 2019.
2. This Resolution supersedes Resolution No. 03/2015/NQ-HDTP dated October 28, 2015 of the Council of Justices of Supreme People’s Court on the process for selecting, publishing and applying precedents.
3. Assign the Department of Legislative and Science management to be the standing consultants assisting the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Council of Justices of the Supreme People’s Court in inspecting, selecting, publishing and applying precedent.
4. Difficulties that arise during the implementation of this Resolution should be reported to the Supreme People’s Court for consideration.
|
PP. Council of Justices |
(Issued together with Resolution No. 04/2019/NQ-HDTP dated June 18, 2019 of
the Council of Justices of Supreme People’s Court)
COUNCIL OF JUSTICES |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
|
Hanoi , day………month..…, year 20… |
Selection and ratification of precedents
- Pursuant to Article 22 of the Law on organization of People’s Court dated November 24th, 2014;
- Pursuant to Resolution No.04/2019/NQ-HDTP dated June 18, 2019 of the Council of Justices of Supreme People’s Court on the process for selecting, publishing and applying precedents.
Date…..Month…..year……(1) the Council of Justices of the Supreme People’s Court holds a meeting to select and ratify precedents.
The meeting composition:
- Participants …..(2) members of the Council of Justices of the Supreme People’s Court.
- Chaired by: ………………………………………………………………………………….
- Recorder: ………………………………………………………………………..
II. Meeting contents: (3)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
III. Precedent ratification vote results: (4)
After discussion, the Council of Justices has voted and the results are as follows:
- The number of members voting for the precedents:…………………………………………………..
- The number of members voting against the precedents:…………………………………………………..
- Other opinions: ………………………………………………………………………………………….
The meeting concluded at …….h……, day……..month…….year………
chaired by |
RECORDER |
___________________
(1) Specify the date on which the Council of Justices of Supreme People’s Court holds the meeting.
(2) Specify the number of members of the Council of Justices of Supreme People’s Court joining the meeting.
(3) Record the contents of opinions and discussions at the meeting.
(4) Record the vote results of each precedent.
(Issued together with Resolution No. 04/2019/NQ-HDTP dated June 18, 2019 of
the Council of Justices of Supreme People’s Court)
Supreme People’s Court |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
|
|
No. : /QD-CA |
Hanoi , day………month..…, year 20… |
|
|
|
The Chief Justice of the Supreme People’s Court
- Pursuant to Article 27 of the Law on organization of People’s Court dated November 24th, 2014;
- Pursuant to Resolution No.04/2019/NQ-HDTP dated June 18, 2019 of the Council of Justices of Supreme People’s Court on the process for selecting, publishing and applying precedents;
- Based on the selection, vote results to ratify the precedent of the Council of Justices of the Supreme People’s Court on day…….month…..year……,
HEREBY DECIDES
Article 1. Declare ……(1) precedent(s) have been ratified by the Council of Justices of the Supreme People’s Court (attached precedents).
Article 2. The People’s Courts and Military Courts must study and apply the precedents in adjudication from ……………..(2)
Article 3. This Decision comes into effect from the day of signing.
|
The Chief Justice |
________________
(1) Specify the number of ratified precedents.
(2) To be determined as specified in Clause 1 Article 8 of the Resolution.
(Issued together with Resolution No. 04/2019/NQ-HDTP dated June 18, 2019 of
the Council of Justices of Supreme People’s Court)
Supreme People’s Court |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. : /TB-CA |
Hanoi , date………month..…, year 20… |
THE CHIEF JUSTICE OF THE SUPREME PEOPLE’S COURT
- Pursuant to Article 27 of the Law on organization of People’s Court dated November 24th, 2014;
- Pursuant to Resolution No.04/2019/NQ-HDTP dated June 18, 2019 of the Council of Justices of Supreme People’s Court on the process for selecting, publishing and applying precedents;
- Based on the discussion, vote results to annul the precedent of the Council of Justices of the Supreme People’s Court on day…….month…..year……,
Hereby announces:
Annul the following precedent(s): (1)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
II. The precedent(s) will be annulled from day….month…..year…..
|
THE CHIEF JUSTICE |
___________________
(1) Specify the number and name of the annulled precedent(s).