Số hiệu: | 99/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/09/2006 | Ngày hiệu lực: | 15/10/2006 |
Ngày công báo: | 30/09/2006 | Số công báo: | Từ số 65 đến số 66 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch - Ngày 15/9/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2006/NĐ-CP về công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Theo đó, thông tin phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng và cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch là căn cứ để người có thẩm quyền kiểm tra quyết định tiến hành công tác kiểm tra. Tên của cá nhân cung cấp thông tin được giữ bí mật theo yêu cầu của người đó. Trong quá trình kiểm tra, cơ quan kiểm tra có quyền yêu cầu cơ quan được kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác kiểm tra. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải cung cấp thông tin. Trường hợp thông tin thuộc bí mật nhà nước thì việc từ chối cung cấp thông tin phải được thể hiện bằng văn bản... Trường hợp phương tiện thông tin đại chúng cung cấp và phản ánh sai sự thật về những sai trái, yếu kém của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, gây ảnh hưởng đến hoạt động quản lý và uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật... Tùy theo nội dung, tính chất của chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và tình hình thực tế, cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất bằng các cách thức bao gồm: thông qua báo cáo, thông qua sơ kết, tổng kết, họp giao ban, làm việc với cơ quan được kiểm tra, tổ chức đoàn kiểm tra. Kiểm tra định kỳ được tiến hành trên cơ sở kế hoạch kiểm tra hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Kiểm tra đột xuất được tiến hành trên cơ sở yêu cầu quản lý và tình hình thực tế hoặc trên cơ sở đề nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về những yếu kém, sai trái trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch... Nội dung kiểm tra việc thực hiện quy hoạch bao gồm: kế hoạch thực hiện quy hoạch, kết quả, tiến độ thực hiện các mục tiêu và sản phẩm chủ lực của quy hoạch, kết quả, tiến độ thực hiện giải pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu quy hoạch, những sai phạm, yếu kém trong thực hiện quy hoạch, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong tổ chức thực hiện quy hoạch, sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược làm căn cứ xây dựng quy hoạch và với điều kiện kinh tế - xã hội... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
1. Định kỳ một năm 2 lần, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền. Báo cáo được gửi về Văn phòng Chính phủ trước ngày 20 của tháng cuối quý II và quý IV để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp đột xuất, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ.
2. Định kỳ một năm 2 lần, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Báo cáo được gửi về Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trước ngày 15 của tháng cuối quý II và quý IV để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
Trường hợp đột xuất các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Định kỳ một năm 2 lần, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân tình hình và kết quả thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền. Báo cáo được gửi về Văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 của tháng cuối quý II và quý IV để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp đột xuất, các cơ quan thuộc chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của Văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Báo cáo công tác kiểm tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tình hình và kết quả thực hiện công tác kiểm tra;
b) Tổng hợp tình hình vi phạm và kết quả xử lý vi phạm của cán bộ, công chức trong việc tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
c) Tổng hợp kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
d) Những kiến nghị, đề xuất.
5. Cơ quan tiếp nhận báo cáo có trách nhiệm tập hợp, báo cáo Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền.
1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền thực hiện tốt công tác kiểm tra theo quy định tại Nghị định này sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực