Chương 2 Nghị định 98/2007/NĐ-CP: Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Số hiệu: | 98/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 07/06/2007 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 15/06/2007 | Số công báo: | Từ số 380 đến số 381 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/12/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Phạm vi điều chỉnh: Chương này quy định về nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện các quy định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với tổ chức, cá nhân đã quá thời hạn chấp hành hoặc thời hạn hoãn chấp hành các quyết định hành chính thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, trừ biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu.
Quyết định hành chính thuế bị cưỡng chế thi hành bao gồm: thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt; thông báo ấn định thuế; quyết định xử phạt hành chính về thuế; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính thuế khác theo quy định của pháp luật.
a) Người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế;
b) Cơ quan thuế, công chức thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
c) Người có thẩm quyền và trách nhiệm cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
d) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
1. Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với người nộp thuế quy định tại Điều 92 của Luật Quản lý thuế.
2. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Người bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không nộp tiền thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước hoặc vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật Quản lý thuế.
4. Kho bạc Nhà nước không thực hiện việc trích tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế.
5. Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan có thẩm quyền.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:
1. Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong toả tài khoản.
2. Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
3. Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
4. Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ.
5. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
6. Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hóa đơn.
7. Thu hồi Giấy chứng nhận kinh doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép hành nghề.
Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật khác liên quan.
Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định một trong các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại Điều 33 Nghị định này và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới:
1. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong phạm vi mình phụ trách.
3. Trường hợp người vi phạm bị áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 7 Điều 33 Nghị định này thì cơ quan thuế xử lý vụ việc lập hồ sơ, tài liệu và thông báo, chuyển giao cho cơ quan thẩm quyền xử lý theo quy định.
Người có thẩm quyền quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 18 Nghị định này có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế thi hành đối với quyết định hành chính thuế của cấp dưới trong các trường hợp sau:
1. Cấp dưới không có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.
2. Cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế.
3. Việc thi hành quyết định cưỡng chế liên quan đến nhiều địa phương, tổ chức, cá nhân.
1. Việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của người có thẩm quyền quy định tại Điều 35 Nghị định này.
2. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm các nội dung chủ yếu sau: ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định cưỡng chế; họ tên, chức vụ đơn vị người ra quyết định cưỡng chế; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế; lý do, biện pháp cưỡng chế; thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng chế; cơ quan chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm phối hợp; chữ ký của người ra quyết định; dấu của cơ quan ra quyết định cưỡng chế.
3. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế; quyết định cưỡng chế phải được gửi cho cơ quan thuế cấp trên trực tiếp; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này thì quyết định phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện cưỡng chế trước khi thực hiện.
1. Người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có nhiệm vụ tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đó.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp với cơ quan thuế thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
3. Lực lượng công an nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn và hỗ trợ cơ quan thuế trong quá trình cưỡng chế khi có yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
4. Tổ chức, cá nhân liên quan đến đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có trách nhiệm phối hợp thực hiện việc cưỡng chế khi có yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế.
1. Quyết định cưỡng chế hành chính thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết định.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn thi hành quyết định cưỡng chế thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn được chấm dứt.
3. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế, tiền phạt bị cưỡng chế đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước. Căn cứ để chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế thuế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước của người bị cưỡng chế có xác nhận của cơ quan Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được phép thu thuế, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế.
Việc cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ tiền từ tài khoản tiền gửi được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, quyết định khắc phục hậu quả hoặc không thanh toán chi phí cưỡng chế khi:
1. Cá nhân bị cưỡng chế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, tại ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác ở Việt Nam.
2. Tổ chức bị cưỡng chế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, tại ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác ở Việt Nam.
1. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng khác có quyền thu thập, xác minh và yêu cầu ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng khác, tổ chức tài chính cung cấp các thông tin về tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế. Đồng thời, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế khi được ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính khác cung cấp.
2. Đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế về tên của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính nơi mở tài khoản, số và ký hiệu các tài khoản của mình tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác khi có yêu cầu.
3. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác nơi người bị cưỡng chế mở tài khoản có trách nhiệm thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản về nơi mở tài khoản, số tài khoản của người bị cưỡng chế khi có yêu cầu.
1. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; số tiền bị khấu trừ (ghi trên quyết định xử lý hành chính và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn 05 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế); lý do khấu trừ; họ tên, mã số thuế, số tài khoản của cá nhân, tổ chức bị khấu trừ; tên, địa chỉ ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, tổ chức tài chính nơi người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ từ ngân hàng, tổ chức tín dụng khác đến Kho bạc Nhà nước; thời hạn thi hành; người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế ký tên và đóng dấu.
2. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi phải được gửi cho cá nhân, tổ chức bị khấu trừ, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản và các cơ quan liên quan trong thời hạn 05 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế.
1. Cung cấp các thông tin cần thiết về số hiệu tài khoản, số dư tiền gửi của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế mở tại đơn vị mình trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được yêu của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản tiền gửi.
2. Tiến hành phong toả ngay các tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế ngay khi nhận được quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.
3. Chuyển số tiền của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế vào tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền thuế, tiền phạt, chi phí cưỡng chế trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế; đồng thời thông báo cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế và cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết.
4. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế biết khi quyết định cưỡng chế hết hiệu lực mà tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không đủ số tiền để khấu trừ nộp vào ngân sách.
5. Trong thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế, nếu trong tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế còn số dư mà không thực hiện trích nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định Nghị định này.
1. Việc khấu trừ khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế hành chính được thực hiện trên cơ sở các chứng từ thu theo quy định hiện hành. Chứng từ thu sử dụng để khấu trừ tiền từ tài khoản được gửi cho các bên liên quan.
2. Sau khi thu tiền, Kho bạc Nhà nước nơi nhận tiền khấu trừ có trách nhiệm thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết.
Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong các trường hợp:
1. Cá nhân bị cưỡng chế là cán bộ, công chức hoặc cá nhân đang làm việc được hưởng lương hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 6 tháng trở lên;
2. Cá nhân bị cưỡng chế đang được hưởng trợ cấp hưu trí hoặc mất sức hàng tháng.
1. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân bị cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế; số tiền bị khấu trừ (ghi trên quyết định xử lý hành chính và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn 05 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế), lý do khấu trừ; tên, địa chỉ của Kho bạc Nhà nước nhận tiền, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ đến kho bạc; thời gian thi hành; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
2. Quyết định cưỡng chế được gửi đến cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và các cơ quan liên quan.
1. Chỉ khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập tương ứng với số tiền đã ghi trong quyết định xử phạt của người có thẩm quyền.
2. Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, trợ cấp hưu trí hoặc mất sức đối với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền lương, trợ cấp hằng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% tổng số thu nhập.
Cơ quan, tổ chức đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm:
1. Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ đủ số tiền thuế, tiền phạt theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, đồng thời thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết;
2. Khi đến kỳ phát tiền lương hoặc thu nhập gần nhất, cơ quan, tổ chức, người đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế có trách nhiệm khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ đến tài khoản tại Kho bạc Nhà nước đã ghi trong quyết định cưỡng chế, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết;
3. Trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế, số tiền phạt theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối tượng bị cưỡng chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;
4. Cơ quan, tổ chức đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá khi không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, không thanh toán chi phí cưỡng chế, bao gồm:
1. Cá nhân là lao động tự do không có cơ quan, tổ chức quản lý lương, thu nhập cố định;
2. Cá nhân, tổ chức không có tài khoản hoặc có số tiền gửi từ tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng nhưng không đủ để áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản;
3. Cá nhân, tổ chức không áp dụng được biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt;
4. Không áp dụng kê biên tài sản trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh.
1. Đối với cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
a) Nhà ở duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;
b) Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình cho người bị cưỡng chế;
c) Công cụ lao động thông thường cần thiết được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;
d) Quần áo, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;
đ) Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen.
2. Đối với cơ sản xuất, kinh doanh:
a) Thuốc chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa ca cho người lao động;
b) Nhà trẻ, trường học và các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu thông để kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường;
d) Cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng;
đ) Nguyên - vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm là các hoá chất độc hại nguy hiểm không được phép lưu hành;
e) Số nguyên - vật liệu, bán thành phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất khép kín.
3. Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức) hoạt động bằng nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp thì không kê biên các tài sản được mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước mà yêu cầu cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ tài chính để thực hiện quyết định cưỡng chế.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có nguồn thu từ các hoạt động có thu hợp pháp khác thì kê biên các tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn thu đó để thực hiện quyết định cưỡng chế, trừ các tài sản sau đây:
a) Thuốc chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ việc ăn giữa ca cho cán bộ, công chức;
b) Nhà trẻ, trường học các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu thông để kinh doanh của cơ quan, tổ chức;
c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường;
d) Trụ sở làm việc.
1. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ (cấp bậc), đơn vị người ra quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của cá nhân, tổ chức bị kê biên tài sản; số tiền bị xử phạt; địa điểm kê biên; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
2. Việc kê biên tài sản phải được thông báo cho cá nhân, tổ chức bị kê biên tài sản, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi người đó công tác trước khi tiến hành cưỡng chế là 05 ngày, trừ trường hợp việc thông báo sẽ gây trở ngại cho việc tiến hành kê biên.
1. Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày và trong giờ làm việc hành chính áp dụng tại địa phương kê biên tài sản.
2. Người ra quyết định cưỡng chế hoặc người được phân công thực hiện quyết định cưỡng chế chủ trì thực hiện việc kê biên.
3. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt cá nhân bị cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến.
Nếu cá nhân phải thi hành quyết định cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình cố tình vắng mặt, thì vẫn tiến hành kê biên tài sản nhưng phải có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến.
4. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước, người được giao chủ trì kê biên phải chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó không ảnh hưởng đến việc cưỡng chế.
Nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không đề nghị cụ thể việc kê biên tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu riêng được kê biên trước.
5. Chỉ kê biên những tài sản thuộc sở hữu chung của cá nhân bị cưỡng chế với người khác nếu cá nhân bị cưỡng chế không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích cho những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.
Cơ quan tiến hành kê biên có trách nhiệm thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kê biên mà không có người khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt thì cơ quan thuế được quyền bán đấu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt.
1. Việc kê biên tài sản phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi thời gian, địa điểm tiến hành kê biên tài sản; họ tên, chức vụ người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế); mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản bị kê biên.
2. Người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế) ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
3. Biên bản kê biên được lập thành 02 bản, cơ quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản được giao cho cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế kê biên ngay sau khi hoàn thành việc lập biên bản kê biên tài sản.
1. Người chủ trì thực hiện kê biên lựa chọn một trong các hình thức sau đây để bảo quản tài sản kê biên:
a) Giao cho người bị cưỡng chế, thân nhân của người bị cưỡng chế hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó bảo quản;
b) Giao cho một trong những đồng sở hữu chung bảo quản nếu tài sản đó thuộc sở hữu chung;
c) Giao cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản.
2. Đối với tài sản là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ thì tạm giao cho Kho bạc Nhà nước quản lý; đối với các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hoá, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm thì tạm giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý.
3. Khi giao bảo quản tài sản kê biên, người chủ trì thực hiện kê biên phải lập biên bản ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao bảo quản; họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản.
Người chủ trì thực hiện kê biên, người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Biên bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ một bản.
4. Người được giao bảo quản tài sản được thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
5. Người được giao bảo quản tài sản mà để xảy ra hư hỏng, đánh tráo, làm mất hay hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định này hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
1. Việc định giá tài sản đã kê biên được tiến hành tại nhà của cá nhân hoặc trụ sở của tổ chức bị kê biên hoặc nơi lưu giữ tài sản bị kê biên (trừ trường hợp phải thành lập Hội đồng định giá).
2. Tài sản đã kê biên được định giá theo sự thoả thuận giữa người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế với đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê biên tài sản chung. Thời hạn để các bên thoả thuận về giá không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tài sản được kê biên.
Đối với tài sản kê biên có giá trị dưới 500.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau hỏng, nếu các bên không thoả thuận được với nhau về giá thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm định giá.
3. Trường hợp tài sản kê biên có giá trị từ 500.000 đồng trở lên thuộc loại khó định giá hoặc các bên không thoả thuận được về giá thì trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày tài sản bị kê biên, người đã ra quyết định cưỡng chế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá, trong đó người đã ra quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn liên quan là thành viên.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định giá. Cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức có tài sản bị kê biên được tham gia ý kiến vào việc định giá, nhưng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng định giá.
Việc định giá tài sản dựa trên giá thị trường tại thời điểm định giá. Đối với tài sản mà nhà nước thống nhất quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do nhà nước quy định.
4. Việc định giá tài sản phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành định giá, thành phần những người tham gia định giá, tên và trị giá tài sản đã được định giá, chữ ký của các thành viên tham gia định giá và của chủ tài sản.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, cấp xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh.
3. Việc thành lập Hội đồng định giá ở các cơ quan Trung ương do Bộ trưởng Bộ chủ quản quyết định, sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan.
1. Nghiên cứu, đề xuất việc tổ chức và nội dung cuộc họp Hội đồng định giá.
2. Chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho việc định giá.
3. Tiến hành định giá tài sản.
4. Lập biên bản định giá.
1. Đối với tài sản bị kê biên để bán đấu giá, căn cứ vào giá trị tài sản được xác định theo quy định tại Điều 55 Nghị định này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định kê biên, người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá với các tổ chức có chức năng bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản đã kê biên có giá trị đã định dưới 10.000.000 đồng thì người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá với cơ quan tài chính cấp huyện để tổ chức bán đấu giá;
b) Đối với tài sản đã kê biên có giá trị đã định trên 10.000.000 đồng thì người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh nơi có tài sản để tổ chức bán đấu giá.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm để bán đấu giá các tài sản quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này.
3. Việc chuyển giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao, người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng tài sản. Hồ sơ bàn giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá bao gồm: quyết định cưỡng chế kê biên; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tài sản và biên bản bàn giao tài sản đó.
4. Trong trường hợp tài sản kê biên là hàng hoá cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh hoặc cơ quan tài chính cấp huyện không có nơi cất giữ tài sản thì sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tài sản đó. Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng bảo quản được thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được sau khi bán đấu giá.
5. Khi tài sản kê biên đã được chuyển giao cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá thì thủ tục bán đấu giá tài sản đó được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bán đấu giá tài sản.
6. Đối với tài sản thuộc sở hữu chung, khi bán đấu giá thì ưu tiên bán trước cho người đồng sở hữu.
7. Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định xử phạt và chi phí cho việc cưỡng chế thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày bán đấu giá, cơ quan thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên bán đấu giá tài sản làm thủ tục trả lại phần chênh lệch cho người, tổ chức bị cưỡng chế.
1. Người mua tài sản kê biên được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người mua theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu gồm có:
a) Bản sao quyết định cưỡng chế hành chính bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá;
b) Biên bản bán đấu giá tài sản;
c) Các giấy tờ khác liên quan đến tài sản (nếu có).
Việc cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác (sau đây gọi là bên thứ ba) đang giữ được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Cơ quan thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp trên nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt;
2. Cơ quan thuế có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế.
1. Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả đối tượng bị cưỡng hoặc đang giữ tiền, tài sản, hàng hoá của đối tượng bị cưỡng chế.
2. Trường hợp tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản từ bên thức ba được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.
Căn cứ vào chứng từ thu tiền, tài sản của bên thứ ba, cơ quan có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế và các cơ quan liên quan được biết.
1. Cung cấp cho cơ quan thuế thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản đang giữ của đối tượng thuộc diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản.
2. Khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế, không được chuyển trả tiền, tài sản cho đối tượng bị cưỡng chế cho đến khi thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chuyển giao tài sản cho cơ quan thuế để làm thủ tục bán đấu giá.
3. Trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu của cơ quan thuế thì phải có văn bản giải trình với cơ quan thuế trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế.
4. Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan thuế thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế.
1. Biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Mục này được thực hiện khi cơ quan thuế đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt.
2. Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Mục này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn theo đúng quy định Điều 94 của Luật Quản lý thuế. Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế này, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc trước khi thu hồi mã số thuế và ra quyết định thu hồi mã số thuế, quyết định đình chỉ sử dụng hoá đơn trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày giao thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế.
Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề đối với người nộp thuế thì cơ quan thuế phải gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề trong vòng 03 (ba) ngày, kể từ ngày xác định đối tượng thuộc diện bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề hoặc thông báo cho cơ quan thuế về việc không thu hồi.
ENFORCEMENT OF TAX-RELATED ADMINISTRATIVE DECISIONS
Section 1. GENERAL PROVISIONS ON ENFORCEMENT OF TAX-RELATED ADMINISTRATIVE DECISIONS
Article 31.- Governing scope and subjects of application
1. Governing scope: This Chapter provides for the principles, competence, order and procedures for implementation of provisions on enforcement of tax-related administrative decisions against organizations or individuals beyond the time limit for compliance with or for postponement of compliance with tax-related administrative decisions under the provisions of the Law on Tax Administration, except for the measure of ceasing to carry out customs procedures for imported goods.
Tax-related administrative decisions to be enforced include notices on outstanding tax and fine amounts; notice on assessment of tax amounts; decisions on tax-related administrative sanction; decisions on application of remedial measures under the provisions of law on handling of tax-related administrative violations; decisions on damage compensation; and other tax-related administrative decisions as provided for by law.
2. Subjects of application:
a/ Taxpayers who are coerced to comply with tax-related administrative decisions according to the Law on Tax Administration;
b/ Tax agencies and tax officers that are coerced to comply with tax-related administrative decisions;
c/ Persons who have competence and responsibility to enforce tax-related administrative decisions;
d/ State bodies, organizations and other individuals that are related to the enforcement of tax-related administrative decisions.
Article 32.- Cases of enforcement of tax-related administrative decisions
1. Cases of enforcement of tax-related administrative decisions against taxpayers defined in Article 92 of the Law on Tax Administration.
2. Commercial banks, other credit institutions and tax payment guarantors that fail to comply with decisions on sanctioning of tax-law violations under the provisions of the Law on Tax Administration.
3. Persons who guarantee the performance of tax and fine payment obligations on behalf of taxpayers in cases the latter do not pay tax into state budget accounts or violate the provisions of Clause 2, Article 114 of the Law on Tax Administration.
4. State treasuries which fail to deduct money from violators’ accounts for payment into the state budget under tax agencies’ decisions on sanctioning of tax-law violations.
5. Related organizations or individuals that fail to comply with competent bodies’ decisions on handling of tax-law violations.
Article 33.- Enforcement measures
Measures for enforcement of tax-related administrative decisions include:
1. Deducting money from accounts of violators coerced to comply with tax-related administrative decisions at state treasuries, commercial banks or other credit institutions; requesting blockage of accounts.
2. Deducting part of salaries or incomes.
3. Distraining properties, auctioning distrained properties according to law to collect outstanding tax and fine amounts into the state budget.
4. Collecting money and other assets of violators coerced to comply with tax-related administrative decisions, which are being held by other organizations or individuals.
5. Confiscating material evidences and means used for commission of tax-law violations.
6. Withdrawing tax identification numbers; suspending the use of invoices.
7. Revoking business certificates; establishment and operation licenses, practicing licenses.
Article 34.- Sources of deducted money and distrained properties for organizations coerced to comply with tax-related administrative decisions
Sources of deducted money and distrained properties for organizations coerced to comply with tax-related administrative decisions comply with the provisions of law on handling of administrative violations and other relevant law.
Article 35.- Competence to decide on enforcement
The following persons have the competence to decide on one of the measures for enforcement of tax-related administrative decisions defined in Article 33 of this Decree and the tasks to organize the enforcement of the sanctioning decisions of their own or their subordinates:
1. Heads of tax agencies at different levels have the competence to issue decisions on enforcement of tax-related administrative decisions defined in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6, Article 33 of this Decree.
2. Presidents of district- or provincial-level People’s Committees have the right to issue decisions on enforcement of decisions on sanctioning of tax-law violations in areas under their charge.
3. Where violators are subject to measures defined in Clause 7, Article 33 of this Decree, the tax agencies handling the cases shall make dossiers, documents, notices and transfer them to competent bodies for handling according to regulations.
Article 36.- Principles for issuance of enforcement decisions and organization of enforcement of tax-related administrative decisions of subordinates
Competent persons defined in Clauses 3 and 4, Article 18 of this Decree have the competence to issue enforcement decisions and organize the enforcement of tax-related administrative decisions of their subordinates in the following cases:
1. The subordinates have no competence to issue enforcement decisions.
2. The subordinates have the competence to issue enforcement decisions but have no conditions in terms of personnel and forces for organization of the execution of enforcement decisions and send written requests to their superiors for issuance of enforcement decisions.
3. The execution of enforcement decisions involves many localities, organizations and individuals.
Article 37.- Enforcement decisions
1. Enforcement of tax-related administrative decisions is carried out only when competent persons defined in Article 35 of this Decree issue decisions to enforce tax-related administrative decisions.
2. A decision on enforcement of a tax-related administrative decision has the following principal contents: date of issue; grounds for issue of the decision; full name, position and unit of the issuer; full name, residence place or head office of the violator; reason and measures for enforcement; time and venue for enforcement; agency assuming the prime responsibility for execution of the enforcement decision; coordinating agency(ies); signature of the issuer; and stamp of the issuing agency.
3. Decisions on enforcement of tax-related administrative decisions must be sent to the violators concerned and related organizations and individuals 5 working days before the enforcement is conducted; enforcement decisions must be sent to immediate superior tax agencies; in cases of enforcement by measures defined in Clause 3, Article 33 of this Decree, the decisions must be sent to presidents of People’s Committees of communes, wards or townships where the enforcement is conducted before they are executed.
Article 38.- Responsibilities to organize the execution of enforcement decisions
1. Persons who issue decisions to enforce tax-related administrative decisions have the task to organize the execution of those decisions.
2. People’s Committees of communes, wards or townships where the violators stay shall direct related agencies to coordinate with tax agencies in enforcing tax-related administrative decisions.
3. People’s police forces have the responsibility to maintain order and safety and support tax agencies in the course of enforcement when so requested by persons who issue decisions on enforcement of tax-related administrative decisions.
4. Organizations and individuals related to violators coerced to comply with tax-related administrative decisions shall coordinate in conducting the enforcement when so requested by enforcement decision issuers.
Article 39.- Statute of limitations for execution of enforcement decisions
1. A decision on enforcement of a tax-related administrative decision is valid for one year from the date of issue.
2. Where violators deliberately shirk or delay compliance with enforcement decisions, the statute of limitations for enforcement is re-counted from the time the shirking or delaying acts terminate.
3. Measures for enforcement of tax-related administrative decisions defined in Clause 1 of this Article will cease to be effective from the time when the tax and fine money has been fully paid into the state budget. The grounds for termination of the effect of tax-related enforcement decisions are vouchers on full payment of tax and fine amounts into the state budget by the violators with certification by state treasuries or agencies permitted to collect tax, commercial banks or other credit institutions that have deducted money from the violators’ accounts.
Section 2. ENFORCEMENT BY DEDUCTING MONEY FROM DEPOSIT ACCOUNTS
Article 40.- Violators subject to the enforcement measure of deducting money from deposit accounts
Enforcement by deducting money from deposit accounts applies to individuals and organizations that do not voluntarily comply with sanctioning decisions, remedial decisions or fail to pay enforcement expenses when:
1. The violating individuals deposit money at state treasuries, commercial banks or other credit institutions in Vietnam.
2. The violating organizations deposit money at state treasuries, commercial banks or other credit institutions in Vietnam.
Article 41.- Verification of information on accounts of violators
1. Persons competent to issue enforcement decisions to deduct money from deposit accounts at banks, state treasuries or other credit institutions may gather, verify and request banks, state treasuries, other credit institutions or financial organizations to supply information on accounts and account balances of violating individuals and organizations. At the same time, the persons competent to issue enforcement decisions have the responsibility to keep confidential the information on accounts of violators, which is supplied by banks, other credit institutions or financial organizations.
2. Violators have the responsibility to notify persons competent to issue enforcement decisions of the names of the banks, state treasuries, credit institutions or financial organizations where their accounts are opened, numbers and codes of their accounts at banks, other credit institutions or financial organizations, when so requested.
3. State treasuries, commercial banks or other credit institutions where violators open their accounts shall notify persons competent to issue enforcement decisions to deduct money from accounts of the units where accounts are opened and numbers of accounts of violators when so requested.
Article 42.- Decisions on enforcement by deducting money from deposit accounts
1. A decision on enforcement by deducting money from deposit account must clearly state the date of issue; grounds for issue of the decision; full name, position and working unit of the issuer; deducted money amount (stated in the decision on administrative handling and enforcement expenses calculated up to the end of the 5-day time limit before the enforcement is conducted); reasons for deduction; full name, tax identification number and account number of the violating individual or organization subject to deduction; name and address of the bank, credit institution or financial organization where the violator opens an account; name, address and number of the state budget account opened at the state treasury, mode of transferring the deducted money amount from the bank or credit institution to the state treasury; the enforcement time limit. The decision must contain the signature of the issuer and the stamp of the issuing agency.
2. Decisions on enforcement by deducting money from deposit accounts shall be sent to violating individuals or organizations subject to deduction, state treasuries, banks or other credit institutions where the violating organizations or individuals open their accounts and related bodies 5 days before the enforcement is conducted.
Article 43.- Responsibilities of state treasuries, commercial banks and other credit institutions in Vietnam where violating individuals and organizations open their accounts
1. To supply necessary information on the numbers and balances of accounts opened at their units by violating individuals or organizations within 3 days after receipt of requests of the persons competent to issue decisions to enforce the deduction of money from deposit accounts.
2. To immediately freeze accounts of violators upon receipt of enforcement decisions of competent persons.
3. To transfer money amounts of violating organizations and individuals into the state budget accounts opened at state treasuries stated in the decisions on enforcement of the deduction of tax and fine money, enforcement expenses within 5 days after the receipt of enforcement decisions; at the same time to notify the agencies which have issued the enforcement decisions and the violating individuals or organizations thereof.
4. To notify in writing the agencies which have issued enforcement decisions of the time when the enforcement decisions expire while the money amounts in the accounts of violating individuals or organizations are not enough for deduction for payment into the state budget.
5. Within the time limits for execution of enforcement decisions, if the accounts of violating individuals or organizations see a balance but they fail to deduct it for payment into the state budget under the enforcement decisions, they shall be sanctioned for tax-law violations under the provisions of this Decree.
Article 44.- Procedures for collection of deducted money
1. The deduction of money from accounts of violating individuals or organizations is carried out on the basis of vouchers of collection under current regulations. Collection vouchers used for deduction of money from accounts must be sent to the concerned parties.
2. After collection of money, the state treasuries which receive the deducted money shall notify the persons competent to issue the enforcement decisions thereof.
Section 3. ENFORCEMENT BY PARTIAL SALARY OR INCOME DEDUCTION
Article 45.- Violators subject to enforcement by partial salary or income deduction
The measure of partial salary or income deduction applies to taxpayers coerced to comply with tax-related administrative decisions in the following cases:
1. Violating individuals are public servants or working individuals who enjoy wages or incomes at agencies or organizations under labor contracts with a term of 6 months or longer;
2. Violating individuals enjoy monthly pensions or working capacity loss allowances.
Article 46.- Enforcement decisions on partial salary or income deduction against individuals
1. A decision on enforcement by partial salary or income deduction against an individual must clearly state the date of issue; grounds for the issue; full name, position and working unit of the decision issuer; full name and address of the violating individual; name and address of the agency or organization managing salaries or incomes of the violating individual; the deducted amount (stated in the decision on administrative handling and enforcement expenses calculated up to the end of the 5-day time limit before the date of enforcement), reasons for deduction; name and address of the state treasury receiving the deducted money, mode of transferring the deducted money to the state treasury; the enforcement duration; signature of the decision issuer and stamp of the decision-issuing agency.
2. Enforcement decisions must be sent to violating individuals, agencies or organizations directly managing the salaries or incomes of the violating individuals, and related bodies.
Article 47.- Percentages of partial deduction of individuals’ salaries or incomes
1. Only a salary or income part equal to the money amount stated in the sanctioning decisions of competent persons may be deducted.
2. The percentage of deduction of individuals’ salaries, pensions or working capacity loss allowances is not lower than 10% and higher than 30% of their respective total monthly salaries or allowances; for other income amounts, the deduction percentage depends on actual incomes but does not exceed 50% of the total income amounts.
Article 48.- Responsibilities of agencies, organizations and employers managing salaries or incomes of violating individuals
Agencies and organizations managing salaries or incomes of violating individuals have the responsibilities:
1. To partially deduct the salaries or incomes of violating individuals and transfer the deducted money amounts into state budget accounts at state treasuries according to the decisions on enforcement of tax-related administrative decisions, from the nearest the salary or income payment period until the time the tax and fine amounts stated in decisions on enforcement of tax-related administrative decisions are fully deducted, and at the same time notify the enforcement decision issuers and the violating individuals thereof;
2. Upon the nearest salary or income payment period, agencies, organizations or persons managing salaries or incomes of violating individuals shall partially deduct salaries or incomes of these individuals according to the enforcement decisions and transfer the deducted money amounts into accounts of the state treasuries stated in the enforcement decisions, and at the same time notify persons competent to issue the enforcement decisions thereof;
3. Where tax and fine amounts are not yet fully deducted under enforcement decisions while the labor contracts of the violating individuals terminate, the employing agencies or organizations must notify the enforcement decision issuers thereof within 5 working days after the labor contracts terminate;
4. Agencies and organizations managing salaries or incomes of individuals coerced to comply with tax-related administrative decisions, which deliberately decline to comply with the enforcement decisions, shall be sanctioned for tax-law violations according to Article 17 of this Decree.
Section 4. ENFORCEMENT BY DISTRAINING PROPERTIES AND AUCTIONING DISTRAINED PROPERTIES
Article 49.-Violators subject to the measure of distraining valuable properties for auction
Individuals and organizations are subject to the measure of distraining properties for auction when they do not voluntarily abide by the sanctioning decisions and fail to pay enforcement expenses, including:
1. Individuals being self-employed laborers without fixed agencies or organizations to manage their wages or incomes;
2. Individuals and organizations that do not have accounts or have money deposited in accounts at banks or credit institutions, which is, however, not enough for application of the measure of partial salary or income deduction or account deposit deduction;
3. Individuals and organizations against whom the enforcement measures specified at Points a and b, Clause 1, Article 93 of the Law on Tax Administration cannot be applied or have been applied but the outstanding tax and fine amounts are not yet fully collected;
4. The measure of distraining properties is not applied to individual taxpayers who are hospitalized.
Article 50.- The following properties may not be distrained
1. For individuals coerced to comply with tax-related administrative decisions:
a/ The only dwelling house of the violating individual and his/her family;
b/ Curative medicines, food, foodstuff in service of essential needs of the violating individual and his/her family;
c/ Necessary common working tools used as main or unique means of livelihood of the individual and his/her family;
d/ Clothing and essential daily-life things of the violating individual and his/her family;
e/ Worshiping objects; relics, orders, medals, diplomas of merit.
2. For production and business establishments:
a/ Curative medicines, means, instruments, assets of medical examination and treatment establishments, excluding assets in circulation for business; food, foodstuff, tools and assets in service of employees’ mid-shift meals;
b/ Kindergartens, schools and their equipment, means and tools which are not assets in circulation for enterprises’ business;
c/ Equipment, means, tools for labor safety, explosion and fire prevention and fighting, environmental pollution prevention and fighting;
d/ Infrastructure in service of public interests, security and defense;
e/ Raw materials and materials, finished products, semi-finished products which are toxic chemicals not permitted for circulation;
f/ Quantities of raw materials, materials and semi-finished products which are included in the enclosed production chains.
3. For state agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-professional organizations (collectively referred to as agencies and organizations), which operate with state budget capital, their assets procured with state budget capital may not be distrained, but those agencies and organizations are requested to file written requests for financial supports from competent bodies for execution of enforcement decisions.
If agencies and organizations earn revenues from other lawful activities, their assets procured with capital from such revenue sources must be distrained for execution of enforcement decisions, excluding the following assets:
a/ Curative medicines, means, instruments and assets of medical examination and treatment establishments, except where these assets are in circulation for business; food, foodstuff, tools and assets in service of mid-shift meals of officials and public servants;
b/ Kindergartens and schools and their equipment, means and instruments, if such things are not assets in circulation for agencies’ or organizations’ business activities;
c/ Equipment, means and tools for labor safety, explosion and fire prevention and fighting, environmental pollution prevention and fighting;
d/ Working offices.
Article 51.- Decisions on enforcement by property distraint
1. A decision on enforcement by property distraint must clearly state the date of issue; grounds for the issue; full name, position (rank) and working unit of the issuer; full name, residence place of the individual subject to property distraint, head office of the organization subject to property distraint; the fine amount; venue for distraint; signature of the decision issuer and stamp of the decision-issuing agency.
2. Property distraint must be notified to individuals or organizations subject to property distraint, People’s Committees of communes where those persons reside or those organizations are located, or agencies employing those individuals 5 days before the enforcement is conducted, except for cases in which the notification may obstruct the distraint.
Article 52.- Property distraint procedures
1. Property distraint must be conducted during daytime and working hours applicable at localities where properties are distrained.
2. Enforcement decision issuers or persons assigned to execute the enforcement decisions assume the prime responsibility for the distraint.
3. When property distraint is conducted, the individuals subject to property distraint or adult members of their families, representatives of organizations subject to property distraint, representatives of local administrations and witnesses must be present.
If individuals coerced to comply with the enforcement decisions or adult members of their families are deliberately absent, the property distraint still proceeds in the presence of representatives of local administrations and witnesses.
4. Individuals and organizations subject to property distraint may suggest property items to be distrained first, and the persons assigned to take charge of the distraint shall accept their suggestions if finding that they do not affect the enforcement.
If individuals or organizations subject to property distraint do not specify which property items to be distrained first, property items under personal ownership must be distrained first.
5. Property jointly owned by individuals subject to property distraint and other persons may be distrained only if the individuals subject to property distraint do not have own property or their own property is not enough for execution of enforcement decisions. Property in dispute may be still distrained and co-owners of the distrained property are given explanations of their rights to initiate lawsuits according to civil procedures.
Agencies conducting the distraint shall publicly notify the distraint time and venue to co-owners. If past the 3-month time limit, counting from the distraint date, no lawsuits are initiated, the distrained property will be auctioned according to the provisions of law on property auction.
6. Within 30 days from the distraining date, if violators coerced to comply with tax-related administrative decisions fail to fully pay the outstanding tax and fine amounts, the tax agencies may auction the distrained property for full collection of the outstanding tax and fine amounts.
Article 53.- Property distraint records
1. Property distraint must be recorded in writing. A record must state the distraint time and venue; full name and position of the person taking charge of the distraint; the representative of the organization subject to property distraint, the individual subject to property distraint or their lawful representatives; witnesses, representatives of local administration (or the agency employing the violating individual); description of conditions and characters of every distrained property.
2. Persons taking charge of distraint; representatives of organizations subject to property distraint, individuals subject to property distraint or their lawful representatives; witnesses; representatives of local administrations (or agencies of individuals subject to property distraint) shall sign the records. If a person is absent or refuses to sign the record, this fact must be written in the record and the reason therefor must be clearly stated.
3. A distraint record must be made in 2 copies, one copy to be kept by the enforcement decision-issuing agency, and one copy to be handed to the individual subject to property distraint or the representative of the organization subject to property distraint immediately after the distraint record is completely made.
Article 54.- Assignment of distrained property for preservation
1. Persons taking charge of the distraint may select one of the following forms for preservation of distrained property:
a/ Assigning the property to the persons subject to property distraint, their relatives or current managers or users of such property for preservation;
b/ Assigning the property under joint ownership to a co-owner for preservation;
c/ Assigning the property to an organization or individual with conditions for preservation.
2. For properties being gold, silver, precious metals, germs, foreign currencies, they may be temporarily assigned to state treasuries for management; for industrial explosives, support tools, objects of historical or cultural value, national treasures, antiques, rare and precious forest products, they may be temporarily assigned to specialized state management bodies for management.
3. When assigning distrained property for preservation, persons taking charge of the distraint shall make a record thereof, clearly stating the date of property handover for preservation; full names of person taking charge of the enforcement, the individual subject to property distraint, the representative of the organization subject to property distraint, the person assigned to preserve the property, witnesses; quantities, conditions (quality) of the property; rights and obligations of the person assigned to preserve the property.
Persons taking charge of the distraint, persons assigned to preserve distrained property, individuals subject to property distraint, representatives of organizations subject to property distraint and witnesses shall sign in the records. Where a person is absent or refuses to sign the record, this fact must be stated in the record together with the reason therefor.
Records shall be handed to persons assigned to preserve distrained property, individuals subject to property distraint, representatives of organizations subject to property distraint, witnesses and persons taking charge of the distraint, each with one copy.
4. Persons assigned to preserve distrained property are entitled to actual reasonable expenses for preservation of the property, excluding those defined at Point a, Clause 1 of this Article.
5. If persons assigned to preserve distrained property let the property decay, be fraudulently exchanged, lost or destroyed, they shall pay compensations and shall, depending on the nature and severity of their violations, be handled according to the provisions of this Decree or examined for penal liability in accordance with the criminal law.
Article 55.- Pricing of distrained property
1. The pricing of distrained property is carried out at the houses of individuals or head offices of organizations subject to distraint or at places where the distrained property is kept (except where a pricing council is required).
2. Distrained property is valued under the agreement between persons taking charge of execution of enforcement decisions and representatives of organizations subject to property distraint or individuals subject to property distraint and co-owners in cases where property under joint ownership is distrained. The time for the parties to agree on prices must not exceed 5 working days from the date the property is distrained.
For a distrained property valued at under VND 500,000 or easy to decay, if the parties fail to reach agreement on its prices, the person competent to issue enforcement decisions shall price it.
3. Where a distrained property is valued at VND 500,000 or more, which is difficult to be priced or the parties cannot reach agreement on its price, within 15 days after the property is distrained, the person who has issued the enforcement decision shall propose a competent body to set up a pricing council with the person who has issued the enforcement decision acting as president, representatives of the finance agency and related professional agencies as members.
Within 7 working days its setting up, the pricing council shall conduct the pricing. Individuals or representatives of organizations that are subject to property distraint may contribute their opinions to the pricing, but the right to decide the prices belongs to the pricing council.
The pricing of property is based on market prices at the time of pricing. For property with prices controlled by the State, the pricing is based on prices set by the State.
4. The pricing of property shall be made in a written record, clearly stating the time and venue of pricing, participants in the pricing, names and values of the priced property; it must contain signatures of all pricing participants and property owner.
Article 56.- Competence to set up property pricing councils
1. Presidents of district-level People’s Committees shall decide to set up pricing councils for cases of administrative enforcement under the jurisdiction of state management bodies at district or commune level.
2. Presidents of provincial-level People’s Committees shall decide to set up pricing councils for cases of administrative enforcement under the jurisdiction of state management bodies at provincial level.
3. The setting up of pricing councils at central agencies shall be decided by heads of the managing ministries after reaching agreement with the Finance Minister and concerned ministries and branches.
Article 57.- Tasks of a pricing council
1. To study and propose the organization and agenda of its meetings.
2. To prepare documents necessary for the pricing.
3. To conduct the pricing.
4. To make a record of pricing.
Article 58.- Transfer of distrained property for auction
1. For property distrained for auction, based on the property value determined under the provisions of Article 55 of this Decree, within 30 days after the issue of distraint decisions, the persons taking charge of the enforcement shall sign contracts on auction authorization with organizations having the auctioning function to organize auction of the property according to the following regulations:
a/ For distrained property valued at under VND 10,000,000 each, the person taking charge of the enforcement shall sign an auction authorization contract with the district-level finance agency to organize the auction;
b/ For distrained property valued at over VND 10,000,000 each, the person taking charge of the enforcement shall sign a auction authorization contract with the provincial-level auction service center to organize the auction.
2. The Finance Minister shall guide the determination of reserve prices for auction of property defined at Points a and b, Clause 1 of this Article.
3. Transfer of distrained property to agencies responsible for auction must be recorded in writing, Such a record must clearly state the date of transfer; the transferor and transferee; signatures of transferors and transferees; quantities and conditions of the property. A dossier of handover of distrained property to the agency responsible for the auction comprises: the decision on coercive distraint; papers and documents relating to ownership rights, lawful use rights (if any); property pricing documents, and the record of the property handover.
4. Where distrained property is cumbersome or in a great quantity, which the provincial-level auction service center or district-level finance agency has no place to store, after the completion of handover procedures, it may sign a property preservation contract with the current keepers of the property. Expenses for performance of a preservation contract are paid from the proceeds from the auction of the property.
5. When distrained property is transferred to an agency responsible for auction, the procedures for auction of such property are carried out under the current provisions of law on auction.
6. For property under joint ownership, when it is auctioned, sale priority is given first to its co-owners.
7. Where the proceeds from auction are greater than the sum stated in the sanctioning decisions plus enforcement expenses, within 10 days from the date of auction, the agency taking the measure of distraining property for auction shall carry out procedures to return the difference to the violating person or organization concerned.
Article 59.- Transfer of property ownership rights
1. Distrained property buyers have their ownership rights to such property recognized and protected by law.
2. Competent state agencies shall carry out procedures for transfer of ownership rights to the buyers in accordance with law.
3. A dossier on transfer of ownership rights comprises:
a/ A copy of the decision on administrative enforcement by distraining property for auction;
b/ The property auction record;
c/ Other papers related to the property (if any).
Section 5. ENFORCEMENT BY COLLECTING MONEY AND PROPERTY OF VIOLATORS WHICH ARE BEING HELD BY OTHER ORGANIZATIONS OR INDIVIDUALS
Article 60.- Scope of application of the enforcement measure of collecting money and property of violators which are being held by a third party
The collection of money and property of violators which are being held by other organizations or individuals (hereinafter referred to as a third party) is applied when the following conditions are fully met:
1. Tax agencies cannot apply the enforcement measures defined at Points a, b and c, Clause 1, Article 93 of the Law on Tax Administration or have applied such measures but fail to fully collect the outstanding tax and fine amounts;
2. Tax agencies have grounds to determine that the third party is owing a debt amount to, or holding money and property of the violator.
Article 61.- Principles for collection of money and assets from third parties that are holding the property of violators
1. The third parties owe due debts which must be paid to the violators or are holding money, property or goods of the violators.
2. Where money and property of coerced violators, which are being held by the third parties, are objects of secured transaction or fall into cases of bankruptcy settlement, the collection of money and assets from the third parties must comply with the provisions of law.
3. Money amounts which the third parties have paid into the state budget on behalf of the violators are determined as sums already paid for the coerced violators.
Based on vouchers of collection of money and assets from the third parties, agencies competent to conduct enforcement shall notify the violators and related agencies thereof.
Article 62.- Responsibilities of third parties that are owing debts to or holding money and assets of violators
1. To supply tax agencies with information on debt amounts or money amounts or assets of violators which they are holding, clearly stating the money amounts, the debt payment time limit, types, quantity and conditions of property.
2. Upon receipt of written requests of tax agencies, not to return money and property to the violators until they pay the money into the state budget or transfer property to tax agencies for carrying out procedures for auction.
3. If they cannot comply with the requests of tax agencies, they must send written explanations to the tax agencies within 5 working days, counting from the date of receiving the written requests of tax agencies.
4. Organizations and individuals that are owing debts to or holding money and assets of violators liable to enforcement of tax-related administrative decisions but fail to pay the tax amounts for the violators within 15 days counting from the date of receiving written requests of tax agencies, are subject to enforcement measures defined in Clause 1, Article 93 of the Law on Tax Administration.
Section 6. ENFORCEMENT BY WITHDRAWING TAX IDENFICATION NUMBERS, SUSPENDING THE USE OF INVOICES; REVOKING BUSINESS REGISTRATION CERTIFICATES OR ESTABLISHMENT AND OPERATION LICENSES, PRACTICING LICENSES
Article 63.- Order of enforcement
1. Enforcement measures provided for in this Section are applied when tax agencies have applied the enforcement measures defined at Points a, b, c and d, Clause 1, Article 93 of the Law on Tax Administration but still fail to fully collect the outstanding tax and fine amounts.
2. When applying enforcement measures defined in this Section, competent state management agencies shall publicly announce such on the mass media.
Article 64.- Enforcement by withdrawing tax identification numbers, suspending the use of invoices
Heads of tax agencies at all levels may apply the enforcement measures of withdrawing tax identification numbers and suspending the use of invoices according to the provisions of Article 94 of the Law on Tax Administration. When applying these enforcement measures, heads of tax agencies at all levels shall notify the violators thereof within 3 working days before withdrawing their tax identification numbers and issue decisions on withdrawal of tax identification numbers or decisions on suspension of the use of invoices within 10 days counting from the date of handing notices to the violators.
Article 65.- Enforcement by revoking business registration certificates or establishment and operation licenses, practicing licenses
When applying the enforcement measure of withdrawing business registration certificates, establishment and operation licenses or practicing licenses against taxpayers, tax agencies shall send written requests to competent state management bodies for revocation of business registration certificates, establishment and operation licenses or practicing licenses within 3 days counting from the date of identifying the violators subject to the enforcement measure.
Within 10 days after receiving the notices of tax agencies, competent state management bodies must issue decisions to revoke business registration certificates, establishment and operation licenses or practicing licenses or notify the tax agencies of the non-revocation thereof.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực