Nghị định 97/2009/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động
Số hiệu: | 97/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 30/10/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2010 |
Ngày công báo: | 14/11/2009 | Số công báo: | Từ số 519 đến số 520 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2011 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/2009/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2009 |
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC Ở CÔNG TY, DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC, TRANG TRẠI, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CÁC TỔ CHỨC KHÁC CỦA VIỆT NAM CÓ THUÊ MƯỚN LAO ĐỘNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2006/NQ-QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội khóa XI về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với:
1. Công ty được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
Các công ty, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này gọi chung là doanh nghiệp.
Điều 2. Mức lương tối thiểu vùng dùng để trả công đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường ở các doanh nghiệp quy định tại Điều 1 Nghị định này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 theo các vùng như sau:
1. Mức 980.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
2. Mức 880.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
3. Mức 810.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
4. Mức 730.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn thuộc vùng IV.
Danh mục các địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
1. Doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị định này áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này để tính đơn giá tiền lương.
Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thu nhập trong các công ty nhà nước thì được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,34 lần so với mức lương tối thiểu chung; trường hợp bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP và có lợi nhuận kế hoạch cao hơn từ 5% trở lên so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa không quá 2 lần so với mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 4 năm 2009 để tính đơn giá tiền lương.
2. Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định này:
a. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này để tính các mức lương trong thang lương, bảng lương, các loại phụ cấp lương, tính các mức lương ghi trong hợp đồng lao động và thực hiện các chế độ khác do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo thẩm quyền do pháp luật lao động quy định;
b. Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
c. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
d. Căn cứ mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này, doanh nghiệp điều chỉnh lại tiền lương trong hợp đồng lao động cho phù hợp.
1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này được điều chỉnh tùy thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá sinh hoạt và cung cầu lao động theo từng thời kỳ.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi lấy ý kiến Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đại diện người sử dụng lao động và Bộ, ngành liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Bãi bỏ Nghị định số 110/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
QUY ĐỊNH DANH MỤC CÁC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 97/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ)
1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Thường Tín, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Quốc Oai và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thị xã Thủ Dầu Một và các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa và huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh (trừ các thành phố thuộc tỉnh nêu tại vùng II);
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thị xã Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Chí Linh, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương.
- Thị xã Phúc Yên, huyện Bình Xuyên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các thị xã Uông Bí, Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các huyện Điện Bàn, Đại Lộc thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Thị xã Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Huyện Trảng Bàng thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Thị xã Đồng Xoài và các huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thị xã Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
- Các huyện Châu Đức, Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 97/2009/ND-CP |
Hanoi, October 30, 2009 |
DECREE
PRESCRIBING REGION-BASED MINIMUM WAGE LEVELS FOR LABORERS WORKING FOR VIETNAMESE COMPANIES, ENTERPRISES, COOPERATIVES, COOPERATIVE GROUPS, FARMS, HOUSEHOLDS AND INDIVIDUALS AND OTHER VIETNAMESE ORGANIZATIONS EMPLOYING LABORERS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 23, 1994 Labor Code; the April 2, 2002 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Labor Code; and the June 29, 2006 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Labor Code;
Pursuant to the XII National Assembly's Resolution No. 56/2006/NQ-QH11 of June 29, 2006, on the five-year socio-economic development plan in the 2006-2010 period;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,
DECREES:
Article 1. To prescribe region-based minimum wage levels to be applied to:
1. Companies which are established and organized and operate under the State Enterprise Law.
2. One-member limited liability companies with 100% state-owned charter capital which are organized and operate under the Enterprise Law.
3. Enterprises which are established and organized and operate under the Enterprise Law (excluding foreign-invested enterprises).
4. Vietnamese cooperatives, cooperative unions, cooperative groups, farms, households and individuals and other Vietnamese organizations employing laborers.
Companies, enterprises, organizations and individuals specified in Clauses 1, 2. 3 and 4 of this Article are collectively referred to as enterprises.
Article 2. Region-based minimum wage levels for payment to laborers doing simplest jobs under normal working conditions at enterprises specified in Article 1 of this Decree shall be applied from January 1. 2010, according to regions as follows:
1. The level of VND 980,000/month applies to enterprises operating in localities of region 1.
2. The level of VND 880,000/month applies to enterprises operating in localities of region II.
3. The level of VND 810,000/month applies to enterprises operating in localities of region III.
4. The level of VND 730,000/month applies to enterprises operating in localities of region IV.
Localities of regions I, II, Ill and IV are specified in the Appendix to this Decree.
Article 3.
1. Enterprises specified in Clauses 1 and 2, Article 1 of this Decree shall apply the region-based minimum wage levels prescribed in Article 2 of this Decree for determining the wage unit price.
Enterprises specified in Clause 1. Article 1 of this Decree which satisfy the conditions prescribed in Article 4 of the Government's Decree No. 206/2004/ND-CP of December 14, 2004. providing for management of laborers, wages and incomes in state companies, may apply a wage increase coefficient which must not exceed 1.34 times the common minimum wage level; when they satisfy the conditions prescribed in Article 4 of the Government's Decree No. 206/2004/ND-CP and have a planned profit at least 5% higher than the profit earned in the preceding year, they may apply a wage increase coefficient which must not exceed 2 times the common minimum wage level specified in the Government's Decree No. 33/ 2009/ND-CP of April 6, 2009, for determining the wage unit price.
2. For enterprises specified in Clauses 3 and 4. Article 1 of this Decree:
a/ To apply the region-based minimum wage levels specified in Article 2 of this Decree for determining wage levels in wage scales and tables and all kinds of wage allowances, and wage levels specified in labor contracts, and implement other policies adopted and issued b\ enterprises according to their competence prescribed by the labor law:
b/ The lowest wage level paid to laborers who have received vocational training (including laborers trained by enterprises themselves) must be at least 7% higher than the region-based minimum wage levels specified in Article 2 of this Decree:
c/ Enterprises are encouraged to apply minimum wage levels higher than the region-based minimum wage levels specified in Article 2 of this Decree;
d/ On the basis of the region-based minimum wage levels specified in Article 2 of this Decree, enterprises shall adjust salaries in labor contracts accordingly.
Article 4.
The region-based minimum wage levels specified in Article 2 of this Decree may be adjusted depending on the economic growth rate, cost-of-living index and labor supply-demand in each period.
The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall, after consulting the Vietnam General Labor Confederation, representatives of employers and concerned ministries and branches, propose the Government to adjust the region-based minimum wage levels specified in Article 2 of this Decree.
Article 5.
1. This Decree takes effect on January 1, 2010.
2. To annul the Government's Decree No. 110/2008/ND-CP of October 10, 2008, prescribing region-based minimum wage levels for laborers working for Vietnamese companies, enterprises, cooperatives, cooperative groups, farms, households and individuals and other Vietnamese organizations employing laborers.
3. The Ministry of Labor. War Invalids and Social Affairs shall guide the implementation of this Decree.
Article 6. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
APPENDIX
LOCALITIES FOR APPLICATION OF REGION-BASED MINIMUM WAGE LEVELS
(To the Government's Decree No. 97/2009/ ND-CP of October 30, 2009)
1. Region I, covering the following localities:
- Urban districts of Hanoi;
- Urban districts of Ho Chi Minh City.
2. Region II, covering the following localities:
- Gia Lam, Dong Anh, Soc Son. Thanh Tri, Tu Liem, Thuong Tin, Hoai Duc, Dan Phuong, Thach That and Quoc Oai districts and Son Tay town of Hanoi;
- Rural districts of Ho Chi Minh City;
- Urban districts and Thuy Nguyen, An Duong and An Lao rural districts of Hai Phong city;
- Urban and rural districts of Da Nang city;
- Urban districts of Can Tho city;
- Ha Long city of Quang Ninh province;
- Bien Hoa city. Long Khanh town and Nhon Trach, Long Thanh, Vinh Cuu and Trang Bom districts of Dong Nai province;
- Thu Dau Mot town and Thuan An. Di An. Ben Cat and Tan Uyen districts of Binh Duong province;
- Vung Tau city. Ba Ria town and Tan Thanh district of Ba Ria-Vung Tau province.
3. Region III, covering the following localities:
- Provincial cities (except the cities of region
- Remaining rural districts of Hanoi.
- Tu Son town and Que Vo. Tien Du and Yen Phong districts of Bac Ninh province;
- Viet Yen and Yen Dung districts of Bac Giang province;
- Hoanh Bo district of Quang Ninh province;
- Hung Yen town and My Hao. Van Lam. Van Giang and Yen My districts of Hung Yen province;
- Cam Giang, Nam Sach, Chi Linh, Kim Thanh. Kinh Mon, Gia Loc, Binh Giang and Tu Ky districts of Hai Duong province;
- Phuc Yen town and Binh Xuyen district of Vinh Phuc province;
- Remaining rural districts of Hai Phong city;
- Uong Bi and Cam Pha towns of Quang Ninh province;
- Dien Ban and Dai Loc districts of Quang Nam province:
- Bao Loc town of Lam Dong province;
- Cam Ranh town of Khanh Hoa province:
- Trang Bang district of Tay Ninh province:
- Dong Xoai town and Chon Thanh and Dong Phu districts of Binh Phuoc province;
- Remaining rural districts of Binh Duong province;
- Remaining rural districts of Dong Nai province;
- Tan An town and Duc Hoa. Ben Luc. Can Duoc and Can Giuoc districts of Long An province;
- Rural districts of Can Tho city;
- Chau Duc. Long Dien. Dat Do and Xuyen Moc districts of Ba Ria-Vung Tau province.
4. Region IV, covering the remaining localities.-
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực