Nghị định 94/2015/NĐ-CP sửa đổi một số điều về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam kèm theo Nghị định 136/2007/NĐ-CP
Số hiệu: | 94/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2015 |
Ngày công báo: | 04/11/2015 | Số công báo: | Từ số 1081 đến số 1082 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
30/12/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 94/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 136/2007/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam với các nội dung chính: giấy tờ xuất, nhập cảnh; đối tượng, hồ sơ được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; hồ sơ cấp hộ chiếu phổ thông,… ban hành ngày 16/10/2015.
Điều 5 về các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh được Nghị định 94 sửa đổi, bổ sung như sau:
- Giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh được cấp riêng cho từng công dân.
- Hộ chiếu phổ thông cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn.
- Trẻ em dưới 9 tuổi được cấp chung vào hộ chiếu phổ thông của cha hoặc mẹ nếu có đề nghị của cha hoặc mẹ trẻ em đó thì theo Nghị định số 94/2015, hộ chiếu có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn.
- Hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ cấp cho con dưới 18 tuổi của những người thuộc diện quy định có thời hạn từ 1 đến 5 năm tính từ ngày cấp cho đến khi người con đó đủ 18 tuổi và không được gia hạn. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ không cấp khi được cử đi học tập ở nước ngoài với thời hạn trên 6 tháng.
Điều 14 về hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 94/2015/NĐ-CP như sau:
- Công dân Việt Nam đang ở trong nước thuộc diện đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
+Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (theo mẫu).
+Văn bản (theo mẫu) của cơ quan có thẩm quyền về việc cử hoặc cho phép ra nước ngoài.
+Ngoài ra Nghị định số 94/2015 quy định trường hợp người đề nghị cấp hộ chiếu thuộc diện đi theo hoặc đi thăm, thì hồ sơ cấp giấy tờ xuất nhập cảnh ngoài tờ khai xuất nhập cảnh và giấy tờ chứng minh thuộc diện đi theo hoặc đi thăm cần nộp thêm quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nơi người đó đang làm việc (nếu có) và quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao.
Nếu người đề nghị cấp hộ chiếu là con dưới 18 tuổi cần nộp thêm bản sao giấy khai sinh và bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp đã đủ 14 tuổi trở lên).
- Người đề nghị cấp hộ chiếu phải nộp lệ phí. Cơ quan cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trả kết quả cho người đề nghị trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Ngoài ra, Nghị định 94 còn sửa đổi các quy định về thời hạn của các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh; đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao, công vụ; cách thức nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông,…. Nghị định 94/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 136/2007/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2007 VỀ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP
1. Khoản 2 Điều 4 về thời hạn của các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a, Khoản 2 như sau:
“a) Hộ chiếu quốc gia:
- Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị dưới 1 năm thì được gia hạn một lần, tối đa không quá 3 năm; khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới.
- Hộ chiếu phổ thông có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Hộ chiếu phổ thông còn hạn thì được cấp lại, khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới.
- Thời hạn của hộ chiếu quốc gia cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi hoặc cấp cho công dân kèm theo trẻ em dưới 9 tuổi thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 2 như sau:
“b) Các giấy tờ khác:
…
- Hộ chiếu thuyền viên có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Hộ chiếu thuyền viên còn hạn thì được cấp lại, khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới.”
2. Điều 5 về các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5.
1. Giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh được cấp riêng cho từng công dân.
2. Hộ chiếu phổ thông cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn.
3. Trẻ em dưới 9 tuổi được cấp chung vào hộ chiếu phổ thông của cha hoặc mẹ nếu có đề nghị của cha hoặc mẹ trẻ em đó. Trong trường hợp này, hộ chiếu có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn.
4. Hộ chiếu ngoại giao cấp cho con dưới 18 tuổi của những người thuộc diện quy định tại khoản 10 Điều 6 Nghị định này và hộ chiếu công vụ cấp cho con dưới 18 tuổi của nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định này có thời hạn từ 1 đến 5 năm tính từ ngày cấp cho đến khi người con đó đủ 18 tuổi và không được gia hạn.
5. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ không cấp cho những người thuộc diện quy định tại Điều 6, Điều 7 của Nghị định này khi được cử đi học tập ở nước ngoài với thời hạn trên 6 tháng.”
3. Điều 6 về đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Hộ chiếu ngoại giao cấp cho công dân Việt Nam thuộc diện sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định này cử hoặc quyết định cho ra nước ngoài, phù hợp với tính chất của chuyến đi:
1. Thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Tổng Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
- Các vị nguyên là Tổng Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng;
- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng;
- Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng;
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định thành lập.
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy khối các cơ quan Trung ương, khối doanh nghiệp Trung ương;
- Đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
- Trợ lý ủy viên Bộ Chính trị.
2. Thuộc Quốc hội:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Các vị nguyên là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;
- Tổng kiểm toán, Phó Tổng kiểm toán Nhà nước;
- Trưởng ban, Phó Trưởng các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Đại biểu Quốc hội;
- Trợ lý, Thư ký của Chủ tịch Quốc hội.
3. Thuộc Chủ tịch nước:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước;
- Các vị nguyên là Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước;
- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;
- Đặc phái viên, Trợ lý, Thư ký của Chủ tịch nước.
4. Thuộc Chính phủ:
- Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ, các vị nguyên là Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tổng cục trưởng và Thủ trưởng cơ quan nhà nước tương đương cấp Tổng cục; sỹ quan có cấp hàm từ Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân trở lên đang phục vụ trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;
- Đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký Phân ban Việt Nam trong Ủy ban Hợp tác liên Chính phủ Việt Nam và nước ngoài.
5. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
6. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
7. Thuộc cơ quan nhà nước ở địa phương:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
8. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
9. Thuộc các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
- Bí thư thứ nhất, Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
10. Những người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc giữ các chức vụ từ Phó Tùy viên quốc phòng trở lên tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ và từ chức vụ Tùy viên lãnh sự trở lên tại cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
11. Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự.
12. Vợ hoặc chồng của những người thuộc diện quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều này cùng đi theo hành trình công tác; vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của những người thuộc diện quy định tại khoản 10 Điều này cùng đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.
13. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu đối ngoại hoặc lễ tân nhà nước và tính chất chuyến đi công tác, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu ngoại giao theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xét quyết định cấp hộ chiếu ngoại giao theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại khoản 1 Điều 32 của Nghị định này cho những người không thuộc diện quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11 và khoản 12 Điều này.”
4. Điều 7 về đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Hộ chiếu công vụ cấp cho công dân Việt Nam thuộc diện sau đây, được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định này cử hoặc cho phép ra nước ngoài thực hiện nhiệm vụ thuộc chức năng của cơ quan đó:
1. Cán bộ, công chức, viên chức quản lý, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị dưới đây:
a) Thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Các Ban trực thuộc Trung ương Đảng;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Các cơ quan khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định thành lập;
- Tỉnh ủy, Thành ủy thuộc Trung ương; Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc tỉnh.
b) Thuộc Quốc hội:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Ban, Viện của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước.
c) Văn phòng Chủ tịch nước.
d) Thuộc Chính phủ:
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập.
đ) Tòa án nhân dân các cấp (cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện).
e) Viện Kiểm sát nhân dân các cấp (cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện).
g) Thuộc cơ quan nhà nước ở địa phương:
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội;
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
h) Trong các cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
i) Trong các cơ quan của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
k) Trong các cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội:
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Công đoàn ngành trung ương và Công đoàn các tổng công ty trực thuộc Tổng liên đoàn, Liên đoàn lao động cấp tỉnh và Liên đoàn lao động cấp huyện;
- Hội Nông dân Việt Nam cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
- Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
l) Người được cấp có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước luân chuyển sang giữ chức vụ chủ chốt tại các hội mà vẫn xác định là công chức.
m) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
n) Cán bộ, công chức, thành viên của Văn phòng Hội đồng chính sách Khoa học và Công nghệ quốc gia.
o) Công chức, viên chức quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Ban và cơ quan tương đương của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị - xã hội;
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; tỉnh ủy, thành ủy; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công thuộc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Người giữ các vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
3. Nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài.
4. Vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của những người nêu tại Khoản 3 Điều này đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.
5. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu và tính chất của chuyến đi, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu công vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xét quyết định cấp hộ chiếu công vụ theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định này cho những người không thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.”
5. Điều 14 về hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14.
1. Công dân Việt Nam đang ở trong nước thuộc diện đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này, khi đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ nộp 01 bộ hồ sơ tại Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh (Bộ Ngoại giao) hoặc tại cơ quan Ngoại vụ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Bộ Ngoại giao. Hồ sơ gồm:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (theo mẫu quy định).
- Văn bản (theo mẫu quy định) của cơ quan có thẩm quyền nêu tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định này về việc cử hoặc cho phép ra nước ngoài trong đó ghi rõ là cán bộ, công chức, viên chức quản lý, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, trong biên chế Nhà nước, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người đề nghị cấp hộ chiếu thuộc diện đi theo hoặc đi thăm nêu tại Khoản 12 Điều 6 và Khoản 4 Điều 7 của Nghị định này, ngoài tờ khai và giấy tờ chứng minh thuộc diện đi theo hoặc đi thăm cần nộp thêm quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nơi người đó đang làm việc (nếu có) và quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao.
Nếu người đề nghị là con dưới 18 tuổi cần nộp thêm bản sao giấy khai sinh và bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp đã đủ 14 tuổi trở lên). Các giấy tờ trên là bản chụp thì phải xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
2. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị cấp hộ chiếu phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Thời hạn xem xét cấp hộ chiếu: Cơ quan cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trả kết quả cho người đề nghị trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp không cấp hộ chiếu thì trả lời cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
6. Điều 15 về cách thức nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15.
1. Công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh theo một trong các cách sau đây:
a) Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
b) Gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú và đề nghị được nhận kết quả qua đường bưu điện. Việc gửi hồ sơ và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo thủ tục do Bộ Công an và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định.
c) Ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Việc ủy thác thực hiện theo quy định của Bộ Công an.
2. Trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp (do Bộ Công an quy định) người đề nghị có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an.
3. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu (01 bộ):
a) Đối với trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ, nêu tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định.
Đối với trẻ em dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em đó khai và ký vào tờ khai; nếu cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của mình.
- Bản sao giấy khai sinh của trẻ em dưới 14 tuổi.
Khi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị của người đề nghị cấp hộ chiếu để kiểm tra, đối chiếu; trường hợp ở nơi tạm trú thì xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, nêu tại điểm b khoản 1 Điều này:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú.
- Bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị.
4. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị cấp hộ chiếu phải nộp lệ phí hộ chiếu theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện thì nộp lệ phí cùng với hồ sơ và thanh toán cước phí chuyển, phát cho Bưu điện.
5. Thời hạn giải quyết hồ sơ và trả kết quả:
a) Đối với các trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn không quá 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Cục Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
6. Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi công dân thường trú phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận trong tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu của công dân.
7. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được người đề nghị cấp hộ chiếu ủy thác nộp hồ sơ và nhận kết quả phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đối chiếu chính xác giữa người đề nghị cấp hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân và tờ khai của họ.”
7. Khoản 1 Điều 16 về hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em dưới 14 tuổi đang ở nước ngoài được sửa đổi như sau:
“…
Trường hợp cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông của mình.”
8. Điều 29 về trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải được sửa đổi như sau:
“Điều 29. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn thủ tục, trình tự cấp, sửa đổi hộ chiếu thuyền viên.
2. Cấp, sửa đổi hộ chiếu thuyền viên; thông báo cho Bộ Công an danh sách nhân sự người được cấp, sửa đổi hộ chiếu thuyền viên ngay sau khi cấp và danh sách nhân sự những người trình báo mất hộ chiếu thuyền viên.
3. Cung cấp cho Bộ Công an những thông tin, tài liệu cần thiết về cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định về cấp, sử dụng hộ chiếu thuyền viên để Bộ Công an xử lý.”
9. Điều 32 về cơ quan có thẩm quyền cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức quản lý ra nước ngoài được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 32.
1. Cơ quan có thẩm quyền cử những người thuộc diện được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ nêu tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này ra nước ngoài gồm:
a) Thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Bộ Chính trị Trung ương Đảng;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Các Ban trực thuộc Trung ương Đảng;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương;
- Các cơ quan khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định thành lập.
b) Thuộc Quốc hội:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Ban, Viện của Ủy ban Thường vụ của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước.
c) Văn phòng Chủ tịch nước.
d) Thuộc Chính phủ:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập.
đ) Tòa án nhân dân tối cao.
e) Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
g) Thuộc cơ quan nhà nước ở địa phương:
- Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
h) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
i) Thuộc các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương:
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
- Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Trung ương Hội Nông dân Việt Nam;
- Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
k) Các hội có công chức được cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước cử sang giữ chức vụ chủ chốt theo hình thức luân chuyển.
l) Chủ tịch Hội đồng Chính sách Khoa học và Công nghệ quốc gia.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức sự nghiệp công lập do Chính phủ thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể ủy quyền cho đơn vị trực thuộc trong việc cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức quản lý ra nước ngoài.
3. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm ban hành quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức quản lý do mình quản lý.
4. Đối với nhân sự thuộc diện quản lý của Ban Chấp hành Trung ương Đảng thì thực hiện theo các quy định liên quan.”
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015.
2. Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 94/2015/ND-CP |
Hanoi, 16 October 2015 |
DECREE
AMENDING AND ADDING SOME ARTICLES OF DECREE NO. 136/2007/ND-CP DATED 17 AUGUST 2007 ON ENTRY AND EXIT OF VIETNAMESE CITIZENS
Pursuant to the Law on organization of Government dated 25/12/2001
At the request of the Minister of Public Security,
The Government issues the Decree amending and adding some articles of Decree No. 136/2007/ND-CP dated 17/08/2007 on entry and exit of Vietnamese citizens.
Article 1. Amending and adding some articles of Decree No. 136/2007/ND-CP
1. The Clause 2 of Article 4 on the duration of papers for entry and exit is amended and added as follows:
a) Amending and adding Point a of Clause 2 as follows:
“a) National Passport:
- Diplomatic passport, official passport are valid of less than 5 years from the date of issue. Diplomatic passport and official passport valid under 1 year shall be renewed once for a maximum of 3 years and shall be newly issued upon expiration.
- Ordinary passport is valid of less than 10 years from the date of issue and shall not be renewed. The ordinary passport which is still valid shall be newly issued upon expiration.
- The duration of national passport issued to children under 14 years old or issued to citizens with children under 9 years old shall comply with the provisions specified in Article 5 of this Decree”.
b) Amending and adding Point b, Clause 2 as follows:
“b) Other papers:
…
- Seaman’s passport is valid not less than 10 years from the date of issuance and shall not be renewed. Seaman’s passport which is still valid shall be newly issued upon expiration.
2. The Article 5 concerning the types of paper for entry and exit shall be amended and added as follows:
“Article 5.
1. Papers for entry and exit are issued to each citizen separately.
2. Ordinary passport issued to children under 14 years old shall be valid of less than 5 years from the date of issue and shall not be renewed.
3. Children under 9 years old may share the ordinary passport with either father or mother upon request from the father or mother of such children. In this case, the passport shall be valid of less than 5 years and shall not be renewed.
4. Diplomatic passport issued to children under 18 years old of the persons specified in Clause 10, Article 6 of this Decree and official passport issued to children under 18 years old of employees of representative offices of Vietnam in foreign countries, state news reporters of Vietnam permanently residing in foreign countries specified in Clause 4, Article 7 of this Decree is valid from 1 to 5 years from the issue date until such children are 18 years old and shall not be renewed.
5. Diplomatic passport and official passport shall not be issued to the persons specified in Article 6 and 7 of this Decree when appointed to study in foreign countries with a duration of over 6 months.”
3. Article 6 concerning the persons issued with diplomatic passport is amended and added as follows:
“Article 6. The diplomatic passport issued to the following Vietnamese citizens appointed by the Vietnamese competent authorities specified in Clause 1, Article 32 of this Decree to study abroad or decided to go abroad in accordance with the nature of the trip:
1. Relating to Vietnam Communist Party:
- General Secretary and Member of the Politburo and Secretary of the Party Central Committee, Member of the Party Central Committee, alternate Member of the Party Central Committee;
- Former General Secretary and Member of the Politburo and Secretary of the Party Central Committee;
- Chairman, Deputy Chairman, Member of the Inspection Commission of the Party Central Committee;
- Secretary and Deputy Secretary of Party Committee of the provinces or centrally-run cities;
- Heads an Deputy Heads of the Committees under the Party Central Committee; Chief of Office, Deputy Chief of Party Central Committee;
- Heads and Deputy Heads of the bodies established by decision of the Politburo and the Secretariat and Party Central Committee.
- Secretary and Deputy Secretary of Party Committee of central bodies and central business sector;
- Special Envoy, Assistant and Secretary of the General Secretary of the Party Central Committee;
- Assistant of Politburo members.
2. Relating to National Assembly:
- Chairman, Deputy Chairman of the National Assembly; Member of the Standing Committee of the National Assembly;
- Former Chairman and Vice Chairman of the National Assembly;
- Chairman and Vice Chairman of the Council of Nationalities of the National Assembly;
- Chairman, Deputy Chairman of the Committees of the National Assembly; Chairman, Deputy Chairman of the National Assembly's Office;
- Auditor General and Deputy Auditor General of State;
- Head and Deputy Head of the Committees of the Standing Committee of the National Assembly;
- Delegates of National Assembly;
- Assistant and Secretary of Chairman of National Assembly
3. Relating to the State President:
- State President and Vice President;
- Former State President and Vice President;
- Chairman, Vice-Chairman of the Office of the State President
- Special Envoy, Assistant, Secretary of the State President.
4. Relating to the Government:
- Prime Minister and Deputy Prime Minister and former Prime Minister and Deputy Prime;
- Ministers, Heads of ministerial-level bodies, Heads of governmental bodies; Deputy Ministers, Deputy Heads of the ministerial bodies and Deputy Heads of governmental bodies;
- Directors General and the Heads of state bodies equivalent to the level of Director General; officers with the rank of Major General, Navy Rear Admiral or higher level who are serving in the People's Army and the People's Police;
- Special envoy, assistant and secretary of the Prime Minister;
- Chairman and Deputy Chairman and Secretary of Vietnam's sub-committees in intergovernmental cooperation committee
5. Chief Justice, Deputy Chief Justice of the Supreme People's Court.
6. Director of Institute and Deputy Director of Supreme People's Procuracy.
7. Relating to local state bodies:
- Chairman and Vice Chairman of People’s Council of provinces and centrally-run cities;
- Chairman and Vice Chairman of People’s Committee of provinces and centrally-run cities;
8. Chairman and Vice Chairman, General Secretary, Member of standing Committee of Central Committee of the Vietnam Fatherland Front.
9. Relating to central social – political organizations:
- Chairman and Vice Chairman of Vietnam General Confederation of Labor;
- Chairman and Vice Chairman of the Vietnam Farmer’s Union;
- Chairman and Vice Chairman of the Vietnam Women's Union;
- Chairman and Vice Chairman of the Vietnam Veterans’ Union.
- First Secretary, Standing Secretary of the Central Ho Chi Minh Communist Youth Union.
10. Those who are serving in the diplomatic sector were appointed diplomatic title or held position of deputy military attaché or higher level at diplomatic offices, permanent missions at intergovernmental international organizations and from position of military attaché or higher level at Vietnamese consular offices in foreign countries.
11. Diplomatic courier and consular courier
12. Spouse of persons specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 and 9 of this Article accompanying for business; spouse and children under 18 years old of the persons specified in Clause 10 of this Article accompanying or visiting such persons in their term of office.
13. In case of necessity, based on the foreign requirements or state protocol and nature of business trip, the Minister of Foreign Affairs shall issue the diplomatic passport as directed by the Prime Minister or consider issuing diplomatic passport as requested by the competent authorities of Vietnam specified in Clause 1, Article 32 of this Decree to the persons not specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 and 12 of this Article.”
4. Article 7 concerning the persons issued with official passports is amended and added as follows:
“Article 7. Official passports are issued to following Vietnamese citizens appointed by the competent authorities specified by the in Clause 1, Article 32 of this Decree to go abroad to perform duties of such authorities:
1. Cadres, public servants, management officials receiving salary from the state budget or guaranteed from the salary fund of public non-business units as prescribed by law are working at the following bodies, organizations and units:
a) Relating to Vietnam Communist Party:
- Secretariat of Party Central Committee;
- Committees directly under the Party Central Committee;
- Office of Party Central Committee;
- Other bodies established by the decision of the Politburo, the Secretariat, the Party Central Executive Committee;
- Provincial Party Committee, Municipal Party Committee, District Party Committee, Town Party Committee, Provincial Municipal Party Committee.
b) Relating to National Assembly:
- National Assembly Standing Committee;
- Ethnic Council of National Assembly;
- Committees of National Assembly;
- Committees and Institutes of Standing Committee of National Assembly;
- Office of National Assembly;
- State Auditor;
c) Office of State President.
d) Relating to the Government:
The Ministries, ministerial-level bodies, governmental bodies and other organizations established by the Government and the Prime Minister.
dd) People's courts at all levels (at central, provincial and district level).
e) People's Procuracy at all levels (at central, provincial and district level).
g) Relating to local state bodies:
- Office of National Assembly delegation;
- Provincial and district-level People's Council;
- Provincial and district-level People's Committees.
h) In the bodies and units of the People's Army and the People's Police.
i) In the bodies of the Committee of Vietnam Fatherland Front at Central, provincial and district level.
k) In the bodies of social – political organizations.
- Vietnam General Confederation of Labour, central trade union of sector and trade union of corporations directly under the General Confederation, provincial and district labor federation;
- Provincial and district-level Vietnam Farmers’ Union;
- Ho Chi Minh Communist Youth Union Central Committee at central, provincial and district level;
- Vietnam Women's Union at central, provincial and district level;
- Vietnam Veterans’ Union at central, provincial and district level;
l) Persons are rotated by the competent level of the Party or the State to hold key position at the associations but still defined as public servant.
m) Cadres and public servants at communes, wards and towns.
n) Cadres, public servants and members of Office of Science Policy and National Technology Council.
o) Management public servants and officers of public non-business units:
- The heads and their deputies of public non-business units; persons holding the positions of heads or deputies of organizations forming the public non-business units under the management of the Politburo, Secretariat, Standing Committee of the National Assembly and the Government;
- The heads and their deputies of the public non-business units; persons holding position of heads or deputies of organizations forming the public non-business units under the Committees and equivalent bodies of Party Central Committee, Office of the President, Office of the National Assembly, the State Auditor, the Supreme People's Court, Supreme People's Procuracy; Ministries, ministerial-level organs, governmental organs, the Prime Minister; Central Vietnam Fatherland Front and Central bodies of social and political organizations;
- The heads and their deputies of the public non-business units; persons holding position of heads or deputies of organizations forming the public non-business units under the General Department, Department and equivalent level directly under the Ministries, ministerial bodies, provincial Party Committees; Municipal Party Committees, provincial People's Committee; Committee of Vietnam Fatherland Front and provincial social-political organizations;
- The heads of public non-business units of District Party Committee, Town Party Committee, Municipal Party Committee under the provincial Party Committee, specialized bodies of the provincial and district People's Committee;
- Persons holding the working positions associated with state management duties public non-business units are assigned to perform the state management duties;
2. Officers and professional servimen of the People's Army and the People's Police.
3. Staff of representative bodies of Vietnam in foreign countries; state news reporters of Vietnam permanently residing abroad.
4. Spouse and children under 18 years old of the persons specified in Clause 3 of this Article accompany or visit such persons in their term of office.
5. In case of necessity, based on the requirements and nature of the trip, the Minister of Foreign Affairs shall issue the official passport as directed by the Prime Minister or consider issuing official passport as requested by the competent authorities of Vietnam specified in Clause 1, Article 32 of this Decree to the persons not specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.”
5. Article 14 concerning the request for issue of diplomatic or official passport is amended and added as follows:
“Article 14.
1. Vietnamese citizens living in the country entitle to being issued with diplomatic or official passports specified in Article 6 and 7 of this Decree. Upon request for diplomatic or official passports, they have submit 01 set of dossier at the Consular Department or Department of External Relations – Ho Chi Minh Municipal (Ministry of Foreign Affairs) or at the bodies of External Relations of provinces and centrally-run cities as stipulated by the Ministry of Foreign Affairs. The dossier includes:
- Declaration for issue of diplomatic or official passport (under the prescribed form).
- Document (under the prescribed form) of the competent authorities specified in Clause 1, Article 32 of this Decree concerning the appointment or permission for going abroad. In this document, specify management cadres, public servants, officials, officers, professional servicemen in the state staffing and entitled to salary from the state budget or salary fund of the public non-business units as prescribed by law.
- Where the person requesting the issue of passport subject to accompanying or visit specified in Clause 12, Article 6 and Clause 4, Article 7 of this Decree, in addition to the declaration form and document evidencing the status of accompanying or visit, he/she should submit the decision or written opinion of the competent authorities where he/she is working (if any) and written decision or opinion from the Ministry of Foreign Affairs.
If the requester is the child under 18 years old, submit a copy of birth certificate and a copy of ID card (14 years old or older). Remember to present the original for comparison.
2. When submitting dossier, the requester for passport shall pay fees as prescribed by the Ministry of Finance.
3. Time limit for issue of passport: The body issuing the diplomatic and official passport shall return the result to the requester within 05 working days after fully receiving dossier and reply in writing with specified reasons in case of failure to issue passport.”
6. Article 15 concerning the way to submit dossier for issue of ordinary passport in the country is amended and added as follows:
“Article 15.
1. The Vietnamese citizens requesting the issue of ordinary passports can submit dossier and receive the result at the immigration management authorities by one of the following ways:
a) Directly submit dossier and receive result at the immigration management authorities of police in provinces and centrally-run cities at the place of permanent or temporary residence.
b) Send dossier by post to the immigration management authorities of police in provinces and centrally-run cities at the place of permanent residence and wish to receive the result by post. The sending of dossier and receipt of result by post shall comply with the procedures stipulated by the Ministry of Public Security and the Vietnam Posts and Telecommunications Group.
c) Authorize the body, organization or enterprise with legal entity to directly submit dossier and receive the result at the immigration management authorities of police in provinces and centrally-run cities at the place of permanent residence or at the Immigration Department of the Ministry of Public Security. The authorization shall comply with the regulations of the Ministry of Public Security.
2. In case of urgent need for passport (as stipulated by the Ministry of Public Security), the requester may submit dossier and receive the result at the Immigration Department of the Ministry of Public Security.
3. Dossier for issue of passport (01 set):
a) In case of direct submission of dossier specified under Point a and c, Clause 1 of this Article:
- Declaration for issue of ordinary passport under the prescribed form.
For children under 14 years old, their parents or guardians shall declare and sign in the declaration. If the father or mother wishes to take children under 9 years old with him/her, he/she shall jointly declare in his/her declaration.
- A copy of birth certificate of children under 14 years old.
When submitting dossier, present the valid ID card of the passport requester for checking and comparison; in case of living at the temporary residence, present book of temporary residence issued by competent authorities.
b) In case of submission of dossier by post specified under Point b, Clause 1 of this Article:
- Declaration for issue of ordinary passport under the prescribed form with certification of Chief police of ward, commune and town where the temporary residence is registered.
- Copy of valid ID card.
4. When submitting dossier, the passport requester shall pay the passport fees as prescribed by the Ministry of Finance. In case of submission dossier by post, submit the dossier and fees and postal fees to the Post office.
5. Time limit for dossier handling and return of result:
a) In case of submission of dossier directly at the Immigration authorities of police of provinces and centrally-run cities at the place of permanent or temporary residence specified in Clause 1 of this Article, the Immigration authorities shall return the result within 08 working days after fully receiving dossier.
b) In case of submission of dossier directly at the Immigration Department specified in Clause 1 and 2 of this Article, the Immigration Department shall return the result within 05 working days after fully receiving dossier.
6. Chief police of ward, commune or town where the citizens are permanently residing must take responsibility before law for certification contents in the declaration for issue of passport from the citizens.
7. The body, organization or enterprise with legal entity authorized by the passport requester to submit dossier and receive result must take responsibility before law for correct comparison between the passport requester, ID card and his/her declaration.
7. Clause 1 of Article 16 concerning the dossier for issue of ordinary passport to the children under 14 years old living abroad is amended and added as follows:
“…
Where the father or mother wishes to take his/her children under 9 years old in the same passport, he/she shall jointly declare in the declaration for issue of his/her ordinary passport.
8. Article 29 concerning the responsibility of the Ministry of Transport is amended as follows:
“Article 29. The Ministry of Transport is responsible for:
1. Giving instructions on procedures, order of issue and modification of seaman’s passport.
2. Issuing and modifying seaman’s passport; informing the Ministry of Public Security of the list of personnel whose seaman’s passports are issued or modified right after the issue and the list of personnel who report their loss of seaman’s passports.
3. Providing the Ministry of Public Security with necessary information and documents about individuals and organizations that have breached the regulations on issue and use of seaman’s passports for handling.”
9. Article 32 concerning the competent authorities’ sending or permitting the cadres, public servants or officers to go abroad is amended and added as follows:
“Article 32.
1. The competent authorities send the persons subject to being issued with diplomatic and official passport specified in Article 6 and 7 of this Decree abroad, including:
a) Relating to Vietnam Communist Party:
- Politburo, Party Central Committee
- Secretariat of Party Central Committee;
- Committees directly under the Party Central Committee;;
- Office of Party Central Committee;
- Provincial and municipal Party Committee under the Central Government;
- Other bodies established by the decision of the Politburo, the Secretariat, the Party Central Executive Committee;
b) Relating to the National Assembly:
- Standing Committee of the National Assembly;
- Ethnic Council of National Assembly
- Committees of National Assembly;
- Committees and Institutes of Standing Committee of National Assembly;
- Office of National Assembly;
- State Auditor.
c) Office of State President.
d) Relating to the Government:
- The Prime Minister;
- The Ministries, ministerial-level bodies, governmental bodies and other organizations established by the Government and the Prime Minister.
dd) Supreme People's Court
e) Supreme People's Procuracy
g) Relating to local state bodies:
- People’s Council of provinces and centrally-run cities;
- People’s Committee of provinces and centrally-run cities;
h) Central Committee of the Vietnam Fatherland Front
i) Relating to central social – political organizations:
- Vietnam General Confederation of Labor;
- Central Vietnam Women's Union;
- Central Ho Chi Minh Communist Youth Union;
- Central Vietnam Farmer’s Union;
- Central Vietnam Veterans’ Union.
k) The unions with public servants are appointed by the competent authorities of the Party or the State to hold the key positions in the form of rotation.
l) Chairman of Science Policy and National Technology Council.
2. The head of Ministries, ministerial bodies, governmental bodies and the public non-business organizations established by the Government, Chairman of People’s Committee of provinces and centrally-run cities may authorize their subordinate units to send or permit their cadres, public servants or officials to go abroad.
3. The heads of competent authorities specified in Clause 1 of this Article shall issue the regulations on managing the going abroad of cadres, public servants and officers under their management.
4. For personnel under the management of the Party Central Executive Committee, the relevant provisions shall apply.
Article 2. Implementation provision
1. This Decree takes effect from 01/12/2015.
2. Decree No. 65/2012/ND-CP dated 06/09/2012 amending and adding some articles of Decree No. 136/2007/ND-CP dated 17/08/2007 of the Government on entry and exit of Vietnamese citizens shall be invalidated from the effective date of this Decree.
3. The Ministers, heads of ministerial-level bodies, heads of governmental bodies, Chairman of People's Committees of provinces and centrally-run cities are liable to execute this Decree. /.
|
FOR THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực