Số hiệu: | 93/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2015 |
Ngày công báo: | 27/10/2015 | Số công báo: | Từ số 1065 đến số 1066 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/04/2021 |
Nghị định 93/2015/NĐ-CP về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tổ chức, hoạt động, kiểm tra, giám sát doanh nghiệp quốc phòng an ninh… được ban hành ngày 15/10/2015.
- Là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
- Có ngành, lĩnh vực hoạt động quy định tại Phụ lục về Danh mục ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh ban hành kèm theo Nghị định 93
- Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ổn định, thường xuyên bằng nguồn lực của Nhà nước hoặc nguồn lực của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu doanh nghiệp phục vụ QP-AN.
Căn cứ vào quy mô và đặc thù hoạt động của doanh nghiệp nhà nước phục vụ quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên (Ban Kiểm soát) hoặc theo mô hình Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên doanh nghiệp QP-AN (Ban Kiểm soát).
- Được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất phù hợp với quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Nghị định 93 năm 2015 quy định doanh nghiệp phục vụ quốc phòng an ninh được hạch toán một số khoản chi phí đặc thù vào chi phí sản xuất kinh doanh (trường hợp không được ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc có hỗ trợ nhưng không đủ) bao gồm: Chi phí trả lương, đóng bảo hiểm xã hội cho người chuẩn bị nghỉ hưu; chi bảo đảm quân trang cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, hạ sỹ quan, công nhân công an trong doanh nghiệp QP, AN; thanh toán các khoản chi ra quân, xuất ngũ, phục viên, thôi việc theo chế độ hiện hành; các khoản chi cho công tác quốc phòng, an ninh, công tác phục vụ quốc phòng của doanh nghiệp, quan hệ quân dân;
- Được nhà nước cấp kinh phí cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa vận hành các dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà doanh nghiệp quốc phòng, an ninh không có khả năng tự bù đắp chi phí;
- Được nhà nước hỗ trợ hai quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 02 tháng lương thực hiện, trong trường hợp không đủ nguồn để trích lập hai quỹ đó của doanh nghiệp QP, AN;
- Nghị định 93 năm 2015 còn quy định doanh nghiệp QP-AN được nhà nước hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập; kinh phí y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh xá;
Nghị định 93/2015/NĐ-CP về tổ chức, quản lý doanh nghiệp quốc phòng, an ninh có hiệu lực từ ngày 01/12/2015.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015 và thay thế Nghị định số 104/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức, quản lý và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.
1. Trong thời hạn 10 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, căn cứ các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện rà soát các doanh nghiệp nhà nước do mình quản lý để hoàn thiện Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không được xác định là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh phải thực hiện sắp xếp lại căn cứ tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, quy định tại Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan trong các trường hợp sau:
a) Không đáp ứng điều kiện để công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
b) Trong thời gian được công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh nhưng không được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp tục đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Trường hợp này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp quốc phòng, an ninh sau khi có ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Quá thời hạn phải thực hiện công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh 06 tháng theo quy định tại Nghị định này mà không được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thiện Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều 6 Nghị định này.
3. Căn cứ vào quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh do mình quản lý.
4. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực