Nghị định 89/2016/NÐ-CP quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế
Số hiệu: | 89/2016/NÐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 24/07/2016 | Số công báo: | Còn hiệu lực |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 89/2016/NĐ-CP quy định điều kiện đối với tổ chức kinh tế hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, tổ chức kinh tế hoạt động cung ứng dịch vụ trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ và hoạt động đại lý, chi trả ngoại tệ.
1. Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ
2. Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ
3. Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý, chi trả ngoại tệ
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2016 |
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ ĐỔI NGOẠI TỆ, HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NHẬN VÀ CHI, TRẢ NGOẠI TỆ CỦA TỔ CHỨC KINH TẾ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế.
Nghị định này quy định về điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ; điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ bao gồm hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ và hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ.
1. Tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ.
2. Tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng được phép là các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng ủy quyền là tổ chức tín dụng được phép ủy quyền cho tổ chức kinh tế làm đại lý đổi ngoại tệ hoặc làm đại lý chi, trả ngoại tệ.
3. Tổ chức kinh tế (không bao gồm tổ chức tín dụng) là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.Bổ sung
Điều 4. Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ
Tổ chức kinh tế chỉ được thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ. Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ:
1. Được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Có địa điểm đặt đại lý đổi ngoại tệ tại một hoặc nhiều địa điểm theo quy định sau:
a) Cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan quản lý nhà nước về du lịch xếp hạng từ 3 sao trở lên;
b) Cửa khẩu quốc tế (đường bộ, đường không, đường thủy);
c) Khu vui chơi giải trí có thưởng dành cho người nước ngoài được cấp phép theo quy định pháp luật;
d) Văn phòng bán vé của các hãng hàng không, hàng hải, du lịch của nước ngoài và văn phòng bán vé quốc tế của các hãng hàng không Việt Nam;
đ) Khu du lịch, trung tâm thương mại, siêu thị có khách nước ngoài tham quan, mua sắm.
3. Có cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu hoạt động của đại lý đổi ngoại tệ sau đây:
a) Có nơi giao dịch riêng biệt (phòng hoặc quầy giao dịch không gắn liền với các hoạt động kinh doanh khác, chỉ chuyên làm dịch vụ đổi ngoại tệ);
b) Nơi giao dịch phải trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc tối thiểu bao gồm điện thoại, máy fax, két sắt, bảng thông báo tỷ giá công khai, bảng hiệu ghi tên tổ chức tín dụng ủy quyền và tên đại lý đổi ngoại tệ.
4. Nhân viên trực tiếp làm ở đại lý đổi ngoại tệ phải có Giấy xác nhận do tổ chức tín dụng ủy quyền cấp, xác nhận đã được đào tạo, tập huấn kỹ năng nhận biết ngoại tệ thật, giả.
5. Có quy trình nghiệp vụ đổi ngoại tệ, có biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình đổi ngoại tệ.
6. Được tổ chức tín dụng được phép ủy quyền làm đại lý đổi ngoại tệ.
7. Một tổ chức kinh tế chỉ được làm đại lý đổi ngoại tệ cho một tổ chức tín dụng được phép và tổ chức kinh tế có thể thỏa thuận đặt đại lý đổi ngoại tệ ở một hoặc nhiều địa điểm trên địa bàn nơi tổ chức kinh tế có trụ sở chính hoặc chi nhánh.
Điều 5. Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ
1. Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận thực hiện hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ:
a) Được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Có trang thiết bị và cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng các yêu cầu đối với hoạt động nhận và chi, trả ngoại tệ như: Máy tính, điện thoại, máy fax;
c) Có hợp đồng với đối tác nước ngoài về dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;
d) Có phương án thực hiện dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ do người đại diện hợp pháp ký.
2. Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận gia hạn thực hiện hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Văn bản chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ đã được cấp còn hiệu lực tối thiểu 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Không vi phạm chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong tối thiểu 04 quý từ thời điểm được cấp văn bản chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ hoặc văn bản chấp thuận gia hạn gần nhất đến thời điểm xin gia hạn.
Điều 6. Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ
1. Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ:
a) Được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Có trang thiết bị và cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng các yêu cầu đối với hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ như: Máy tính, điện thoại, máy fax;
c) Được tổ chức tín dụng được phép ủy quyền làm đại lý chi, trả ngoại tệ.
2. Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận gia hạn đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Văn bản chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ đã được cấp còn hiệu lực tối thiểu 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Không vi phạm chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong tối thiểu 04 quý từ thời điểm được cấp văn bản chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ hoặc văn bản chấp thuận gia hạn gần nhất đến thời điểm xin gia hạn.Bổ sung
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 89/2016/ND-CP |
Hanoi, July 1, 2016 |
DECREE
ON REQUIREMENTS APPLICABLE TO BUSINESS ENTITIES ACTING AS CURRENCY EXCHANGE AGENTS OR PROVIDING FOREIGN CURRENCY RECEIPT AND PAYMENT SERVICES
Pursuant to Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on the State bank of Vietnam dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on credit institutions dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on employment dated November 26, 2014;
Pursuant to the Ordinance on Foreign Exchange dated December 13, 2005 and the Ordinance on amendments to the Ordinance on Foreign Exchange dated March 18, 2013;
At the request of the Governor of the State bank of Vietnam;
The Government promulgates a Decree on requirements applicable to business entities acting as currency exchange agents or providing foreign currency receipt and payment services.
Article 1. Scope
This Decree deals with requirements applicable to business entities that act as currency exchange agents; and to business entities that provide foreign currency receipt and payment services, including direct receipt and payment of foreign currency and currency payment agents
Article 2. Regulated entities
1. Business entities acting as currency exchange agents.
2. Business entities providing foreign currency receipt and payment services.
3. Other organizations and individuals that are related to the currency exchange agents, foreign currency receipt and payment services.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Decree, these terms below shall be construed as follows:
1. Licensed credit institutions are banks, non-bank credit institution and branches of foreign banks that are licensed to trade in and provide foreign exchange services as prescribed by law.
2. Authorizing credit institutions are credit institutions that are licensed to authorize business entities to act as currency exchange agents or currency payment agents.
3. Business entities (excluding credit institutions) are organizations that are established and operate in accordance with Vietnamese law, including enterprises, cooperatives, cooperatives unions and other organizations doing businesses.
Article 4. Requirements pertaining to business entities acting as currency exchange agents
An business entity is entitled to act as a currency exchange agent only after it is issued with a certification of registration of currency exchange agent by the State bank of Vietnam. Requirements for issuance of a certification of registration of currency exchange agent to a business entity by the State bank of Vietnam:
1. It is established or registered in accordance with Vietnamese law.
2. It has its currency exchange agent located in one or more of the following locations:
a) Tourist accommodation establishments ranked at least 3 stars by a tourism authority;
b) International checkpoints (road, air, water);
c) Prize gaming facilities for foreigners which are licensed as prescribed by law;
d) Ticket offices of the airlines, maritime, foreign travel, and international ticket offices of Vietnam airlines;
dd) Tourist areas, shopping malls, and supermarkets where many foreigners visit and go shopping.
3. It has facilities that satisfy the following operational requirements of the currency exchange agent:
a) There is a separate transaction area (transaction room(s) or counter(s) not associated with other business activities, only for currency exchange services);
b) The transaction area must have adequate working equipment, at least including telephones, fax machines, safes, public exchange rate bulletin, signs stated the name of authorizing credit institution and name of currency exchange agent.
4. Each staff member who directly works in the currency exchange agent must have a document certifying that he/she has been trained in recognition of real or fake foreign currencies that is issued by the authorizing credit institution.
5. It has established currency exchange procedures; measures to ensure security and safety in the process of currency exchange.
6. It is authorized by the credit institution to act as a currency exchange agent.
7. A business entity may only acts as a currency exchange agent for an authorizing credit institution and the business entity may agree to set currency exchange agent at one or multiple locations in the area where the organization has its head office or branch located.
Article 5. Requirements pertaining to business entities providing direct foreign currency payment services
1. Requirements applicable to a business entity for approval for direct foreign currency payment services granted by the State bank of Vietnam:
a) It is established or registered in accordance with Vietnamese law;
b) It has equipment and facilities that satisfy the requirements for foreign currency payment services such as: Computers, telephones, fax machines;
c) There is an agreement on foreign currency payment services concluded with foreign partners;
d) There is a plan for foreign currency payment services bearing the signature of the legal representative.
2. Requirements applicable to a business entity for extension of approval for direct foreign currency payment services granted by the State bank of Vietnam:
a) It satisfies the requirements prescribed in Clause 1 of this Article;
b) The approval for direct foreign currency payment services remains valid at least 30 days before the submission date;
c) It does not violate reporting regulations as prescribed by the State bank of Vietnam in at least 4 quarters from the date on which the approval for direct foreign currency payment services or the extension of approval for direct foreign currency payment services is granted.
Article 6. Requirements pertaining to business entities acting as foreign currency payment agents
1. Requirements applicable to a business entity for approval for registration of foreign currency payment agent granted by the State bank of Vietnam:
a) It is established or has business registered in accordance with Vietnamese law;
b) It has equipment and facilities that satisfy the requirements pertaining to foreign currency payment agent: Computers, telephones, fax machines;
c) It is authorized by the credit institution to act as a foreign currency payment agent.
2. Requirements applicable to a business entity for extension of approval for foreign currency payment agent granted by the State bank of Vietnam:
a) It satisfies the requirements prescribed in Clause 1 of this Article;
b) The approval for registration of foreign currency payment agent remains valid at least 30 days before the submission date;
c) It does not violate reporting regulations as prescribed by the State bank of Vietnam in at least 4 quarters from the date on which the approval for registration of foreign currency payment agent or the approval for extension of direct foreign currency payment agent is granted.
Article 7. Implementation
1. This Decree comes into force from July 1, 2016.
2. The Governor of the State bank of Vietnam, Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of the People’s Committees of central-affiliated cities and provinces and relevant organizations or individuals shall implement this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực