Số hiệu: | 87/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Từ số 20 đến số 21 |
Ngày ban hành: | 11/07/2005 | Ngày hiệu lực: | 02/08/2005 |
Ngày công báo: | 18/07/2005 | Số công báo: | Phan Văn Khải |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
27/01/2014 |
1. Tên của hợp tác xã gồm hai thành tố sau:
a) Hợp tác xã;
b) Tên riêng.
Tên riêng phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo một số chữ cái, chữ số và ký hiệu, phát âm được.
2. Hợp tác xã có thể sử dụng ngành, nghề kinh doanh hay ký hiệu phụ trợ khác để cấu thành tên hợp tác xã.
3. Tên viết tắt, con dấu, bảng hiệu của hợp tác xã, các hình thức quảng cáo, giới thiệu, giấy tờ giao dịch của hợp tác xã phải có ký hiệu “HTX”, liên hiệp hợp tác xã phải có ký hiệu “LHHTX” và phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được bảo hộ theo quy định của pháp luật.
1. Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của hợp tác xã khác trong phạm vi toàn quốc đã đăng ký.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của hợp tác xã, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hợp tác xã.
Tên hợp tác xã viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của hợp tác xã có thể giữ nguyên tên tiếng Việt hoặc dịch tương ứng toàn bộ tên tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.
1. Tên trùng 1à trường hợp tên của hợp tác xã yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của hợp tác xã khác đã đăng ký.
2. Các trường hợp sau đây được coi là gây nhầm lẫn với tên của các hợp tác xã khác:
a) Tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên hợp tác xã khác đã đăng ký;
b) Tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã yêu cầu đăng ký chỉ khác tên hợp tác xã đã đăng ký bởi chữ “và” và ký hiệu "&";
c) Tên viết tắt của hợp tác xã yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của hợp tác xã khác đã đăng ký;
d) Tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã khác đã đăng ký;
đ) Tên của hợp tác xã yêu cầu đăng ký khác với tên của hợp tác xã khác đã đăng ký bởi số tự nhiên, số thứ tự, một hoặc một số chữ cái tiếng Việt (A, B, C,...) ngay sau tên riêng của hợp tác xã đó, trừ trường hợp hợp tác xã yêu cầu đăng ký là thành viên của liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
e) Tên của hợp tác xã yêu cầu đăng ký khác với tên của hợp tác xã khác đã đăng ký bởi từ "tân" ngay trước hoặc “mới" ngay sau tên của hợp tác xã khác đã đăng ký;
g) Tên của hợp tác xã yêu cầu đăng ký chỉ khác tên của hợp tác xã khác đã đăng ký bởi các từ "Bắc", "miền Bắc", "Nam", "miền Nam", "Trung", "miền Trung", 'Tây", "miền Tây", "Đông", "miền Đông", trừ trường hợp hợp tác xã yêu cầu đăng ký là thành viên của liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
h) Các trường hợp tên gây nhầm lẫn khác theo quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1. Biểu tượng của hợp tác xã là ký hiệu riêng của mỗi hợp tác xã phản ánh đặc trưng và phân biệt với biểu tượng của các hợp tác xã khác đã đăng ký.
2. Hợp tác xã tự chọn biểu tượng của mình phù hợp với đạo đức, truyền thống văn hóa dân tộc và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Biểu tượng của hợp tác xã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm công khai tên hợp tác xã đã đăng ký kinh doanh để các hợp tác xã khác biết tránh gây trùng, nhầm lẫn tên hợp tác xã.
2. Các hợp tác xã đăng ký trước khi Nghị định này có hiệu lực có tên gây nhầm lẫn với tên hợp tác xã khác không bị buộc phải đăng ký đổi tên.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết việc đặt tên hợp tác xã quy định tại Chương này.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực