Nghị định 84/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 14/2007/NĐ-CP
Số hiệu: | 84/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 02/08/2010 | Ngày hiệu lực: | 20/09/2010 |
Ngày công báo: | 16/08/2010 | Số công báo: | Từ số 491 đến số 492 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/09/2012 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/2010/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2010 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 14/2007/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CHỨNG KHOÁN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán về chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty đại chúng, niêm yết chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và công ty đầu tư chứng khoán.”
2. Bổ sung Điều 3a sau Điều 3 như sau:
“Điều 3a. Quy định chung về việc chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Tổ chức, cá nhân không được chào bán chứng khoán ra công chúng trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp không đủ điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán;
b) Chào bán chứng khoán ra công chúng để thành lập doanh nghiệp; trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 và 5 Điều 4 Nghị định này.
2. Việc đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải do tổ chức phát hành thực hiện, trừ các trường hợp sau:
a) Chủ sở hữu Nhà nước (bao gồm cả các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước) thực hiện bán phần vốn nhà nước do Tập đoàn, Tổng Công ty nắm giữ ra công chúng nhằm thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
b) Cổ đông lớn bán phần vốn sở hữu trong các công ty đại chúng ra công chúng.
Bộ Tài chính quy định trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng đối với các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này.
3. Tổ chức phát hành phải mở một tài khoản riêng biệt tại một ngân hàng thương mại để phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán. Trường hợp tổ chức phát hành là ngân hàng thương mại thì phải lựa chọn một ngân hàng thương mại khác để phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán. Sau khi gửi báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành được giải tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán.
4. Định kỳ 6 tháng, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán cho đến khi hoàn thành việc giải ngân, tổ chức phát hành phải công bố thông tin về tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán. Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng vốn, tổ chức phát hành phải công bố thông tin về lý do thay đổi và Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc thay đổi hoặc chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với tổ chức phát hành nước ngoài quy định tại Điều 17a Nghị định này”.
3. Bổ sung khoản 7, 8 và 9 Điều 4 như sau:
“7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng để thành lập tổ chức tín dụng là công ty cổ phần thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
8. Trường hợp chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp thì phải có thời gian hoạt động từ một năm trở lên và có kết quả hoạt động kinh doanh có lãi tính đến thời điểm đăng ký chào bán.
9. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng để hoán đổi cổ phiếu và thực hiện việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
4. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 5 như sau:
“c) Trường hợp tổ chức phát hành có kế hoạch phát hành thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu trong thời hạn của trái phiếu chuyển đổi thì hồ sơ chào bán phải nêu rõ rủi ro đối với quyền lợi của người mua trái phiếu kèm theo phương án đền bù cho nhà đầu tư để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư.”
5. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 6 như sau:
“d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối”.
6. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 6 như sau:
“b) Các tài liệu chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và nội dung công bố thông tin theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.”
7. Bổ sung Chương IIa sau Chương II như sau:
“Chương IIa
CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Điều 7a. Giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng
1. Chứng khoán của các công ty đại chúng đủ điều kiện niêm yết theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Nghị định này được giao dịch tại các Sở giao dịch chứng khoán.
2. Chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết tại các Sở giao dịch chứng khoán được giao dịch theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 7b. Chấm dứt tư cách công ty đại chúng
1. Ngoại trừ công ty đại chúng đã chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc đã niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán, đối với công ty đại chúng theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Chứng khoán phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng về việc chấm dứt tư cách công ty đại chúng trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày không còn đủ một trăm (100) nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc vốn điều lệ điều chỉnh xuống dưới mười (10) tỷ đồng Việt Nam.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấm dứt tư cách công ty đại chúng trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của công ty về việc chấm dứt tư cách công ty đại chúng.”
8. Sửa đổi tên Điều 8 như sau:
“Điều 8. Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”.
9. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 8 như sau:
“d) Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không phải là cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.”
10. Bổ sung điểm g khoản 1 Điều 8 như sau:
“g) Bộ Tài chính quy định điều kiện niêm yết cổ phiếu của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;”
11. Bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 8 như sau:
“đ) Bộ Tài chính quy định điều kiện niêm yết trái phiếu của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;”
13. Bổ sung khoản 5 Điều 8 như sau:
“5. Bộ Tài chính quy định cụ thể điều kiện niêm yết đối với các loại chứng khoán khác và điều kiện niêm yết đối với từng bảng giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.”
14. Sửa đổi tên Điều 9 như sau:
“Điều 9. Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội”.
15. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 9 như sau:
“b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước thời điểm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm, hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và có tình hình tài chính lành mạnh tính đến thời điểm đăng ký niêm yết;”
16. Bổ sung điểm g khoản 1 Điều 9 như sau:
“g) Điều kiện niêm yết cổ phiếu của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;”
17. Sửa đổi khoản 3 và 6 Điều 9 như sau:
“3. Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo đề nghị của tổ chức phát hành trái phiếu.
6. Bộ Tài chính quy định cụ thể điều kiện niêm yết đối với các loại chứng khoán khác và điều kiện đối với từng bảng giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.”
18. Bãi bỏ khoản 4, khoản 5 Điều 9.
19. Bổ sung Điều 9a sau Điều 9 như sau:
“Điều 9a. Niêm yết chứng khoán của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần
Đối với trường hợp đăng ký niêm yết chứng khoán của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, ngoài các điều kiện quy định tại Điều 8 và 9 Nghị định này còn phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
20. Bỏ cụm từ “Trung tâm Giao dịch Chứng khoán” tại Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16 và Điều 26 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP.
21. Sửa đổi điểm đ khoản 1 Điều 14 như sau:
“đ) Kết quả sản xuất, kinh doanh bị lỗ trong ba năm liên tục hoặc tổng số lỗ lũy kế vượt quá vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính năm gần nhất trước thời điểm xem xét.”
22. Sửa đổi khoản 3 Điều 15 như sau:
“3. Đáp ứng các điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán của nước mà cơ quan quản lý thị trường chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán đã có thỏa thuận hợp tác với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Sở Giao dịch Chứng khoán của Việt Nam.”
23. Bổ sung Mục 3 gồm Điều 17a và Điều 17b vào Chương III như sau:
“MỤC 3. CHÀO BÁN VÀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH NƯỚC NGOÀI
Điều 17a. Điều kiện chào bán và niêm yết chứng khoán tại Việt Nam của tổ chức phát hành nước ngoài
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài được chào bán chứng khoán ra công chúng và niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Điều kiện tổ chức phát hành nước ngoài được chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam:
a) Có dự án đầu tư tại Việt Nam đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng để đầu tư vào dự án tại Việt Nam;
b) Có cam kết của tổ chức nước ngoài thực hiện dự án tại Việt Nam;
c) Có cam kết không chuyển vốn huy động được ra nước ngoài và không rút vốn tự có đối ứng trong thời hạn của dự án được cấp phép;
d) Có cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức phát hành theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Được tối thiểu 01 công ty chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam tham gia bảo lãnh phát hành;
e) Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành chứng khoán tại Việt Nam.
2. Điều kiện niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài trên Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam:
a) Là chứng khoán phát hành tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Số lượng chứng khoán đăng ký niêm yết tương ứng với số lượng chứng khoán được phép chào bán tại Việt Nam;
c) Có cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức niêm yết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Được một (01) công ty chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam tham gia tư vấn niêm yết chứng khoán.
Điều 17b. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận đăng ký chào bán và niêm yết, hủy niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài tại Việt Nam
Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận đăng ký chào bán và niêm yết, hủy niêm yết chứng khoán tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
24. Sửa đổi khoản 3 Điều 18 như sau:
“3. Mức vốn pháp định của công ty quản lý quỹ, công ty quản lý quỹ có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là hai mươi lăm (25) tỷ đồng Việt Nam.”
25. Bổ sung Điều 20a sau Điều 20 như sau:
“Điều 20a. Dịch vụ tư vấn tài chính và dịch vụ tài chính khác của công ty chứng khoán.
Bộ Tài chính hướng dẫn các dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ tài chính khác quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Chứng khoán và quy định các điều kiện để công ty chứng khoán được cung cấp và thực hiện các loại dịch vụ này.”
26. Sửa đổi khoản 4 Điều 21 như sau:
“4. Quản lý vốn đầu tư của công ty đầu tư chứng khoán:
a) Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ được tự quản lý vốn đầu tư hoặc ủy thác cho một công ty quản lý quỹ quản lý vốn đầu tư;
b) Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng không được tự quản lý vốn đầu tư mà phải ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý vốn đầu tư;
c) Trường hợp công ty đầu tư chứng khoán ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý vốn đầu tư, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc (nếu có), Chủ tịch Hội đồng quản trị và tối thiểu hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng quản trị của công ty đầu tư chứng khoán phải độc lập với công ty quản lý quỹ.”
28. Ghép Điều 22 và Điều 23 thành Điều 22 và sửa đổi như sau:
“Điều 22. Hồ sơ, thủ tục đăng ký chào bán cổ phiểu ra công chúng và thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
Việc chào bán cổ phần ra công chúng và cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán đại chúng thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.”
29. Sửa đổi điểm g khoản 1 Điều 24 như sau:
“g) Các tài liệu khác theo quy định tại Điều 22 Nghị định này”
30. Bãi bỏ Điều 28.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2010.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 84/2010/ND-CP |
Hanoi, August 02, 2010 |
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 14/2007/ND-CP OF JANUARY 19, 2007, DETAILING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON SECURITIES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 29, 2006 Law on Securities;
At the proposal of the Minister of Finance.
DECREES:
Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Government's Decree No. 14/2007/ND-CP of January 19. 2007. detailing a number of articles of the Law on Securities, as follows:
1. To amend Article 1 as follows:
1. "Article 1. Scope of regulation
This Decree details a number of articles of the Law on Securities regarding public offering of securities, public companies, securities listing, securities companies, fund management companies and securities investment companies."
2. To add the following Article 3a to Article 3:
"Article 3a. General provisions on public offering of securities
1. Organizations and individuals may not offer securities to the public in the following cases:
a/ Enterprises are ineligible to offer securities to the public under Article 12 of the Law on Securities:
b/ They offer securities to the public for establishing enterprises, except the cases specified in Clauses 4 and 5. Article 4 of this Decree.
2. Public offering of securities must be registered by issuing organizations, except the following cases:
a/ Stale owners (including also state economic groups and corporations) sell state capital held by them to the public in order to exercise the right to represent the owner of state capital at enterprises.
b/ Major shareholders sell to the public their own capital in public companies.
The Ministry of Finance shall specify the order and procedures for public offering of securities in the cases specified at Points a and b. Clause 2 of this Article.
3. The issuing organization shall open a separate account at a commercial bank for blocking the proceeds from a round of public offering. The issuing organization that is a commercial bank shall select another commercial bank for blocking the proceeds from a round of public offering. Within 10 days after finishing a round of public offering, the issuing organization shall report to the State Securities Commission on offering results, enclosed with certification of the proceeds from this round by the commercial bank at which the blocked account is opened. Later, the issuing organization may have such proceeds released.
4. Every 6 months during the period from the time of finishing a round of public offering to the time of completing capital disbursement, the issuing organization shall disclose information on the progress of using the proceeds from this round. In case of change of capital use purposes, the issuing organization shall publicize reasons for and the Board of Directors" resolution on such change, or a competent investment licensing agency's approval, for foreign issuing organizations defined in Article 17a of this Decree."
3. To add the following Clauses 7,8 and 9 to Article 4:
"7. Dossiers, order and procedures for public offering of shares to establish credit institutions as joint-stock companies comply with the Finance Ministry's guidance.
8. In order to offer securities to the public, a joint-stock company formed from the consolidation or merger of enterprises must have operated for at least one year and made profit by the time of registration for public offering.
9. The dossier, order and procedures for public offering of securities for swap of stocks and merger. consolidation and acquisition of enterprises comply with the Finance Ministry's guidance."
4. To add the following Point c to Clause 1, Article 5:
"c/ When an issuing organization plans to issue more stocks or bonds within the term of convertible bonds, a dossier of public offering must state risks to the benefits of bond buyers, enclosed with a plan on compensation for investors to ensure their benefits."
5. To add the following Point d to Clause 1, Article 6:
"d/ Observing regulations on foreign exchange management."
6. To amend Point b, Clause 2, Article 6 as follows:
"b/Documents evidencing full satisfaction of the conditions specified in Clause 1 of this Article and information to be disclosed according to a form set by the Ministry of Finance."'
7. To add the following Chapter Ha to Chapter II:
"Chapter IIa
PUBLTC COMPANIES
Article 7a. Securities transactions of public companies
1. Securities of public companies eligible for listing under Articles 8 and 9 of this Decree may be traded at stock exchanges.
2. Securities of public companies not yet listed at a stock exchange may be traded under the Finance Ministry's guidance.
Article 7b. Termination of the status of a public company
1. Except for public companies that have offered securities to the public or listed their stocks at a stock exchange, a public company defined in Clause 2. Article 25 of the Law on Securities shall notify in writing to the State Securities Commission and disclose information to the public on the termination of its status within thirty (30) days from the time it no longer has sufficient one hundred (100) owning investors, excluding professional securities investors, or its charter capital is adjusted to be less than VND ten (10) billion.
2. The State Securities Commission shall publicize on its website the termination of the status of a public company within seven (7) days after receiving the company's notice of such termination."
8. To amend the title of Article 8 as follows:
"Article 8. Conditions for listing securities at Ho Chi Minh City Stock Exchange."
9. To amend Point d, Clause 1, Article 8 as follows:
"d/ Having at least 20% of its voting stocks held by at least 100 shareholders other than professional securities investors and major shareholders, except state enterprises transformed into joint-stock companies under the Prime Minister's regulations."
10. To add the following Point g to Clause 1, Article 8:
"g/ The Ministry of Finance shall specify conditions for listing stocks of joint-stock companies formed from the consolidation or merger of enterprises;"
11. To add the following Point e to Clause 2, Article 8:
"e/ The Ministry of Finance shall specify conditions for listing bonds of joint-stock companies formed from the consolidation or merger of enterprises: “
12. To annul Clause 4, Article 8.
13. To add the following Clause 5 to Article 8:
"5. The Ministry of Finance shall specify conditions for listing securities of other types and for each transaction list table at Ho Chi Minh City Stock Exchange."
14. To amend the title of Article 9 as follows:
"Article 9. Conditions for listing securities at Hanoi Stock Exchange."
15. To amend Point b, Clause 1, Article 9 as follows:
"b/ Having made profit in the year preceding the time of registration for listing: having no payable debts overdue for more than one year, having fulfilled all financial obligations towards the State, and having a healthy financial status by the time of registration for listing;"
16. To add the following Point g to Clause 1, Article 9:
"g/ Conditions for listing stocks of a joint-stock company formed from the consolidation or merger of enterprises comply with the Finance Ministry's regulations;"
17. To amend Clauses 3 and 6, Article 9 as follows:
"3. Government bonds, government-guaranteed bonds and bonds of local administrations may be listed at Hanoi Stock Exchange at the request of bond issuers.
6. The Ministry of Finance shall specify conditions for listing securities of other types and for each transaction list table at Hanoi Stock Exchange."'
18. To annul Clauses 4 and 5, Article 9.
19. To add the following Article 9a to Article 9:
"Article 9a. Listing of securities of credit institutions being joint-stock companies
In addition to the conditions specified in Articles 8 and 9 of this Decree, registration for listing securities of credit institutions being joint-stock companies is subject to approval of the State Bank of Vietnam."
20. To remove the phrase "securities trading centers" in Articles 10 thru 14,16 and 26 of Decree No. 14/2007/ND-CP.
21. To amend Point e, Clause 1, Article 14 as follows:
“e/ It has suffered production or business losses for three consecutive years or the total accumulated loss exceeds the owner equity indicated in the financial statement of the year preceding the time of consideration."
22. To amend Clause 3, Article 15 as follows:
"3. Satisfying the conditions for listing at a stock exchange of the country whose securities market management body or stock exchange has reached a cooperation agreement with the State Securities Commission or a stock exchange of Vietnam."
23. To add the following Section 3 consisting bof Articles 17a and 17b to Chapter III:
"Section 3. OFFERING AND LISTING OF SECURITIES IN VIETNAM BY FOREIGN ISSUING ORGANIZATIONS
Article 17a. Conditions for a foreign issuing organization to offer and list securities in Vietnam
An enterprise established and operating under foreign laws may offer securities to the public and list securities at a stock exchange in Vietnam when it satisfies the following conditions:
1. Conditions for a foreign issuing organization to offer securities to the public in Vietnam:
a/ Having an investment project in Vietnam already approved by a competent authority; having a plan on issue of securities and use of the proceeds from public offering of securities for investment in the project in Vietnam;
b/ Committing to implementing a project in Vietnam;
c/ Committing to neither transferring raised capital abroad nor withdrawing its own capital within the term of a licensed project;
d/ Committing to fulfilling all the obligations of an issuing organization under Vietnamese law;
e/ Its issue of securities is underwritten by at least one securities company established and operating in Vietnam;
f/ Observing regulations on foreign exchange management regarding the issue of securities in Vietnam.
2. Conditions for a foreign issuing organization to list securities at a stock exchange in Vietnam;
a/ Its securities are those issued in Vietnam under Clause I of this Article:
b/ The quantity of securities registered for listing is equivalent to the quantity of securities permitted for offering in Vietnam:
c/ It commits to fulfilling all the obligations of a listing organization under Vietnamese law;
d/ It receives consultancy on securities listing from one (1) securities company established and operating in Vietnam.
Article 17b. Dossiers, order and procedures for approving offering registration and listing or delisting securities of foreign issuing organizations in Vietnam
The dossiers, order and procedures for approving offering registration and listing or delisting securities of foreign issuing organizations in Vietnam comply with the Finance Ministry's guidance."
24. To amend Clause 3, Article 18 as follows:
"3. The legal capital of a fund management company, foreign-invested fund management company or Vietnam-based branch of a foreign fund management company is VND twenty-five (25) billion^"
25. To add the following Article 20a to Article 20:
"Article 20a. Financial consultancy services and other financial services of securities companies
The Ministry of Finance shall guide financial consultancy services and other financial services specified in Clause 3, Article 60 of the Law on Securities and specify conditions for a securities company to provide and receive these services."
26. To amend Clause 4, Article 21 as follows:
"4. Management of investment capital of securities investment companies:
a/ Securities investment companies that privately issue securities may themselves manage investment capital or entrust fund management companies to do so:
b/ Public securities investment companies may not themselves manage investment capital but shall entrust fund management companies to do so:
c/ When a securities investment company entrusts a fund management company to manage investment capital, the director or director general, deputy director or deputy director general (if any), the chairman of the Board of Directors and at least two-thirds (2/3) of the Board of Directors' members of the securities investment company must be independent from those of the fund management company."
27. To annul Clause 5, Article 21.
28. To consolidate Articles 22 and 23 into Article 22 amended as follows:
"Article 22. Dossiers and procedures for registration for public offering of stocks by and procedures for the grant of establishment and operation licenses to public securities investment companies
The public offering of shares by and grant of establishment and operation licenses to public securities investment companies comply with the Finance Ministry's regulations."
29. To amend Point g, Clause 1, Article 24 as follows:
"g/ Other documents specified in Article 22 of this Decree."
30. To annul Article 28.
31. To annul Clause 1, Article 29.
Article 2. Implementation provisions
This Decree takes effect on September 20, 2010.
Article 3. Organization of implementation
The Ministry of Finance shall guide the implementation of this Decree.
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực