Số hiệu: | 83/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 28/07/2016 | Số công báo: | Từ số 781 đến số 782 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nghị định 83/2016/NĐ-CP quy định về bậc trình độ kỹ năng nghề, điều kiện nâng bậc của công nhân quốc phòng; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc kiểm tra, đánh giá bậc trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc phòng.
1. Các bậc trình độ kỹ năng nghề của công nhân quốc phòng
- Theo đó, Nghị định số 83 chia thành bậc trình độ kỹ năng nghề của công nhân quốc phòng làm việc trong các lĩnh vực tương ứng với ngành, nghề dân dụng (gồm 5 bậc) và bậc trình độ kỹ năng nghề của công nhân quốc phòng làm việc trong các ngành, nghề đặc thù trong quân đội (gồm 7 bậc).
- Khung trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc phòng trong các ngành, nghề dân dụng sẽ theo khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia.
Nghị định 83/2016 chỉ quy định khung trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc phòng trong các ngành, nghề đặc thù trong quân đội. Theo đó, Nghị định 83 quy định cụ thể từng bậc, từ bậc 1 đến bậc 7 thì sẽ tăng dần về tính phức tạp của công việc; yêu cầu về kiến thức chuyên môn và kỹ năng; khả năng tiếp nhận thông tin, trách nhiệm công việc.
Ví dụ như khung trình độ bậc 7 yêu cầu thực hiện được mọi công việc phức tạp trong mọi tình huống; có kiến thức chuyên môn, hiểu biết sâu, rộng về các hoạt động của nghề và một số lĩnh vực khác, có khả năng phân tích, xử lý, giải quyết các vấn đề chuyên môn kỹ thuật phức tạp; có khả năng phân tích thông tin để tổng quát hóa thành các quan điểm, sáng kiến hiệu quả, khả năng quản lý tổ, nhóm, chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm của mình và của tổ, nhóm.
2. Điều kiện nâng bậc của công nhân quốc phòng
- Công nhân quốc phòng muốn nâng bậc trình độ kỹ năng nghề phải đáp ứng đủ các điều kiện đối với từng bậc trình độ theo quy định, phải dự thi đánh giá bậc trình độ kỹ năng nghề và kết quả thi phải đạt yêu cầu.
- Để được dự thi đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề các bậc, công nhân quốc phòng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định số 83 năm 2016. Theo đó, tương ứng với mỗi bậc kỹ năng nghề sẽ có những yêu cầu khác nhau về chứng chỉ kỹ năng nghề và kinh nghiệm làm việc.
Ví dụ như công nhân quốc phòng muốn đăng ký dự thi trình độ kỹ năng nghề bậc 2 thì phải:
+ Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp, bằng nghề, công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề dự thi và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó. Hoặc;
+ Học xong chương trình trung cấp, trung cấp nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp tương ứng với nghề dự thi.
- Công nhân quốc phòng được miễn dự thi đánh giá nâng bậc và được xét công nhận bậc trình độ kỹ năng nghề (có thể là xét nâng 01 bậc, được xét nâng bậc trước niên hạn 01 năm hoặc được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề khi đến niên hạn nâng bậc nghề tiếp theo) khi thuộc các trường hợp sau theo Nghị định 83/CP:
+ Đã tham gia hội thi tay nghề thế giới hoặc ASEAN đạt huy chương;
+ Đã tham gia hội thi tay nghề quốc gia đạt huy chương hoặc tham gia hội thi thợ giỏi cấp toàn quân đạt giải ba trở lên;
+ Đã tham gia hội thi thợ giỏi cấp toàn quân nếu được công nhận thợ giỏi hoặc đạt giải ba trở lên trong hội thi thợ giỏi do các đơn vị đầu mối thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức.
+ Việc miễn dự thi đối với trường hợp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong thời gian giữ bậc theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Bên cạnh đó, Nghị định 83/NĐ-CP còn hướng dẫn điều kiện chuyển nghề đối với công nhân quốc phòng.
Nghị định này quy định về bậc trình độ kỹ năng nghề, Điều kiện nâng bậc của công nhân quốc phòng; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc kiểm tra, đánh giá bậc trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc phòng.
Công nhân quốc phòng đang thực hiện nhiệm vụ tại các cơ sở sản xuất, sửa chữa, cải tiến, bảo quản vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự; bảo đảm, phục vụ nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, huấn luyện và thực hiện các nhiệm vụ khác của Quân đội và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Nghị định này.
1. Kỹ năng nghề của công nhân quốc phòng là khả năng vận dụng những kiến thức chuyên môn nghề vào thực tế công việc tại các vị trí công tác được sắp xếp theo yêu cầu nhiệm vụ.
2. Bậc trình độ kỹ năng nghề của công nhân quốc phòng là thứ hạng về trình độ chuyên môn nghề, được xếp từ thấp đến cao, xác định mức độ về kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghề đối với mỗi nghề.
3. Khung trình độ kỹ năng nghề của công nhân quốc phòng là khung phân loại các bậc trình độ kỹ năng nghề dựa trên sự mô tả theo các tiêu chí về: tính chất, mức độ công việc phải thực hiện; phạm vi, tình huống, mức độ linh hoạt, sáng tạo và sự phối hợp, trách nhiệm trong thực hiện công việc.
4. Chứng chỉ kỹ năng nghề là chứng nhận một công nhân quốc phòng có đủ khả năng thực hiện các công việc đạt yêu cầu ở một bậc trình độ kỹ năng của một nghề.
5. Nâng bậc trình độ kỹ năng nghề của công nhân quốc phòng là việc kiểm tra, đánh giá trình độ kỹ năng nghề ở bậc thấp lên bậc cao hơn của một nghề và được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề khi kết quả dự thi nâng bậc đạt yêu cầu.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực